Nội dung kế hoạch marketing (tiếng Anh: Content Marketing Plan) là sự trình bày kế hoạch marketing với cấu trúc bao gồm: Tóm lược, phân tích, mục tiêu và định hướng chiến lược, nội dung marketing-mix, chương trình, ngân sách, kiểm tra.
Marketing tổng thể (tiếng Anh: Overall Marketing) là sự kết hợp giữa các hoạt động khám phá giá trị, tạo giá trị và phân phối, truyền thông giá trị với mục tiêu xây dựng quan hệ hợp tác dài hạn thỏa mãn lợi ích đa phương giữa các bên liên quan.
Chiến lược marketing không phân biệt (tiếng Anh: undifferentiated marketing strategy) là một trong ba chiến lược để phục vụ thị trường sau khi doanh nghiệp đã xác định được thị trường mục tiêu.
Kiểm toán marketing (tiếng Anh: Marketing Audit) là việc nhà quản trị marketing xem xét một cách kĩ lưỡng những chỉ tiêu chung và hiệu quả của toàn bộ chiến lược marketing.
Môi trường ngành và cạnh tranh (tiếng Anh: Industry Environment And Competition) bao gồm tất cả các công ty và cá nhân có lợi ích liên quan trong thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Chiến lược của doanh nghiệp (tiếng Anh: Business Strategy) là xác định các định hướng để sử dụng tối ưu hóa các nguồn lực trong các khu vực chức năng khác nhau nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
Phương pháp chỉ số đa yếu tố (tiếng Anh: Multiple Factor Index Method) là một trong hai phương pháp chủ yếu để ước tính tổng nhu cầu thị trường khu vực.
Thị trường (tiếng Anh: Market) của một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh doanh chính là tập hợp khách hàng hiện tại và tiềm năng, những người có mong muốn, có khả năng mua và có điều kiện thực hiện hành vi mua sản phẩm của họ.
Thị trường các tổ chức Nhà nước (tiếng Anh: government organizational markets) là thị trường mà người mua là các tổ chức Nhà nước bao gồm những tổ chức của Chính phủ và các cơ quan địa phương.
Nhu cầu thị trường (tiếng Anh: Market Demand) trong marketing cần được hiểu một cách biện chứng theo ba mức độ nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán.
Niềm tin và quan điểm (tiếng Anh: belief and attitude) là một trong những yếu tố tâm lí là tác nhân bên trong người tiêu dùng thúc đẩy hoặc kìm hãm hành vi của họ.
Lí thuyết động cơ của Abraham Maslow (tiếng Anh: Maslow Motivation Theory) là một trong những học thuyết chứa đựng nhiều ý nghĩa trong phân tích hành vi người tiêu dùng.
Học thuyết của Freud (Freud's psychoanalytic theory) là một trong những học thuyết giải thích sự hình thành và phân tích ảnh hưởng của động cơ tới hành vi của con người.
Tại đại hội lần này, cổ đông ngân hàng đã thông qua việc chuyển trụ sở từ TP HCM ra Hà Nội, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát và hai thành viên HĐQT. Tuy nhiên, ĐHĐCĐ đã không thể thông qua việc sửa đổi điều lệ và chấm dứt đầu tư trụ sở chính ở TP HCM.