Hợp đồng dân sự vô hiệu (tiếng Anh: Invalid Civil Contract) là hợp đồng được xác lập không đảm bảo một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Điều kiện vô hiệu đối với hợp đồng dân sự được qui định như đối với dân sự vô hiệu.
Trọng tài thương mại (tiếng Anh: Commercial Arbitration) là phương thức giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết bằng trọng tài do các bên thỏa thuận, có thể được sử dụng thay thế cho phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống bằng tòa án.
Ban quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lí hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp, gồm: Trưởng ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã qui định.
Vụ việc cạnh tranh (tiếng Anh: Competition Case) là vụ việc có dấu hiệu vi phạm qui định của Luật Cạnh tranh về hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh.
Phân tích môi trường bên trong (tiếng Anh: Internal environment) là bước công việc nghiên cứu những gì thuộc về bản thân doanh nghiệp nhằm xác định thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp để làm tiền đề cho xây dựng ma trận phân tích, đánh giá tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong doanh nghiệp.
Xã viên hợp tác xã là người góp vốn, góp sức tham gia hợp tác xã. Xã viên hợp tác xã là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã.
Hệ thống tạo ra dịch vụ là hệ thống bao gồm các yếu tố như nhân viên dịch vụ, cơ sở vật chất, công cụ, dụng cụ và các yếu tố hữu hình khác được tổ chức chặt chẽ theo một hệ thống để tạo ra sản xuất dịch vụ cho các khách hàng.
Ngành công nghiệp chế biến (tiếng Anh: Processing industry) bao gồm tất cả các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp chuyên chế biến những sản phẩm của công nghiệp khai thác và sản phẩm của nông nghiệp.
Ngành công nghiệp (tiếng Anh: Industry) là một ngành sản xuất vật chất bao gồm các hoạt động khai thác của cải vật chất, chế biến và sữa chữa máy móc thiết bị, vật phẩm tiêu dùng.
Chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (tiếng Anh: Global Competitiveness Index 4.0 - GCI 4.0) đánh giá các yếu tố quyết định mức độ năng suất của một quốc gia – động lực quan trọng nhất để cải thiện mức sống trong dài hạn.
Chuyển đổi số (tiếng Anh: Digital Transformation) là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau.
Tốc độ tăng (tiếng Anh: Growth rate) trong thống kê là chỉ tiêu tương đối phản ánh nhịp điệu tăng hoặc giảm của hiện tượng qua thời gian và biểu hiện bằng số lần hoặc số phần trăm.
Cơ cấu hoạch toán tích hợp môi trường và kinh tế được xây dựng như hệ thống vệ tinh trong hệ thống hoạch toán quốc gia để đo lường sự đóng góp của môi trường đối với nền kinh tế, và tác động của kinh tế lên môi trường.
Tốc độ phát triển (tạm dịch: Development index) là chỉ tiêu tương đối dùng để phản ánh nhịp điệu biến động của hiện tượng nghiên cứu qua hai thời kì hoặc thời điểm khác nhau và được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm.
Phục hồi kinh tế (tiếng Anh: Economic Recovery) là một phần của chu kì kinh doanh diễn ra sau một cuộc suy thoái, được đặc trưng bởi việc hoạt động kinh doanh được cải thiện trong một thời gian dài.
Phương pháp chỉ số (tiếng Anh: Index method) là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của những hiện tượng kinh tế xã hội gồm nhiều phần tử mà các đại lượng biểu hiện không thể trực tiếp cộng được với nhau.
Lí thuyết thực thể (tiếng Anh: Entity Theory) là một giả định căn bản cho rằng tất cả các hoạt động kinh tế được thực hiện bởi doanh nghiệp là tách biệt với chủ sở hữu của nó.
Phương pháp đồ thị (tiếng Anh: Diagrammatic method) trình bày và phân tích các số liệu thống kê bằng biểu đồ, đồ thị và bản đồ thống kê trên cơ sở sử dụng kết hợp giữa số liệu với hình vẽ, đường nét, màu sắc và mĩ thuật.