Đơn vị thể chế (Institutional unit) và khu vực thể chế (Institutional sector) là gì?
Hình minh họa
Đơn vị thể chế (Institutional unit) và khu vực thể chế (Institutional sector)
Định nghĩa
Đơn vị thể chế trong tiếng Anh là Institutional unit.
Đơn vị thể chế là một thực thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với các thực thể kinh tế khác.
Đơn vị thể chế có các thuộc tính sau:
- Có quyền sở hữu hàng hoá và tài sản, có thể trao đổi quyền sở hữu này thông qua các hoạt động giao dịch với các đơn vị thể chế khác;
- Có quyền tham gia vào các hoạt động kinh tế, đưa ra các quyết định kinh tế và phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về các hoạt động kinh tế của mình.
- Có khả năng phát sinh tiêu sản, thực hiện các nghĩa vụ, các cam kết và có tư cách pháp nhân tham gia vào các hợp đồng kinh tế.
- Có các tài khoản kế toán, bao gồm các bảng cân đối tích sản, tiêu sản trên cả phương diện kinh tế và pháp luật hoặc có điều kiện và khả năng lập các tài khoản kế toán nếu các cơ quan nhà nước yêu cầu.
Khu vực thể chế trong tiếng Anh là Institutional sector.
Khu vực thể chế là tập hợp các đơn vị thể chế có cùng nội dung, chức năng và mục đích hoạt động. Nguyên tắc cơ bản để phân loại đơn vị thể chế vào từng khu vực thể chế là:
- Một đơn vị thể chế chỉ được xếp vào một khu vực thể chế nhất định;
- Những đơn vị thể chế có cùng chức năng hoạt động thì được xếp vào cùng một khu vực thể chế;
- Những đơn vị thể chế có cùng tính chất về nguồn tài chính sử dụng cho hoạt động kinh tế thì được xếp vào cùng một khu vực thể chế.
- Nếu một đơn vị thể chế có nhiều chức năng hoạt động khác nhau thì căn cứ vào chức năng hoạt động chính để xếp vào khu vực thể chế tương ứng.
Nền kinh tế quốc dân được chia theo 6 khu vực thể chế: khu vực phi tài chính, khu vực tài chính, khu vực nhà nước, khu vực không vị lợi phục vụ hộ gia đình, khu vực hộ gia đình và khu vực nước ngoài.
(Tài liệu tham khảo: Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, Tổng cục thống kê, NXB Thống kê)