Môi trường Marketing quốc tế (tiếng Anh: International Marketing Environment) là tập hợp các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Chỉ số chi phí sinh hoạt (tiếng Anh: Cost of Living Index) được sử dụng để so sánh các chi phí mà một người bình thường có thể phải trả để có được thực phẩm, nơi ở, phương tiện, năng lượng, quần áo, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,...
Tính phi hiệu quả X (tiếng Anh: X-Inefficiency) là khái niệm dùng để chỉ phần chênh lệch giữa mức chi phí cung thực hiện và mức chi phí tối thiểu có thể đạt được.
Chỉ tiêu động là chỉ tiêu phân tích đánh giá với trạng thái thay đổi bất kì của dòng tiền theo thời gian, tính toán cho cả dòng đời dự án và có xét đến giá trị theo thời gian của tiền.
Phương pháp thay đổi năng suất xác định giá trị của các tác động (hay các ảnh hưởng) môi trường bằng cách đo lường thay đổi trong sản lượng sản xuất do những thay đổi môi trường gây nên.
Phương pháp này sử dụng thị trường thay thế, nghĩa là hàng hoá môi trường đang bàn đến không có thị trường cho nó, nhưng có một thị trường khác thể hiện được giá trị của nó.
Mô hình hoá lựa chọn (tiếng Anh: Choice Modelling - CM) tính toán các lợi ích môi trường bằng cách thiết lập một thị trường giả định, và lợi ích môi trường này được đo lường bằng mức sẵn lòng trả của mọi người.
Giá trị phi sử dụng (tiếng Anh: Non-use value) của tài nguyên môi trường là giá trị không gắn liền với việc trực tiếp hay gián tiếp sử dụng một hàng hoá dịch vụ môi trường.
Giá trị sử dụng (Use value) của tài nguyên môi trường là giá trị của từng hàng hóa dịch vụ môi trường mang lại cho người sản xuất hay người tiêu dùng khi trực tiếp hay gián tiếp sử dụng hoặc hưởng thụ nó.
Thu nhập tùy ý (tiếng Anh: Discretionary Income) là khoản thu nhập còn lại của một cá nhân dùng để chi tiêu, đầu tư hoặc tiết kiệm sau khi nộp thuế và thanh toán cho các nhu yếu phẩm như đồ ăn, chỗ ở và quần áo.
Kế hoạch hoá chiến lược Marketing quốc tế (International Marketing Plan) là quá trình xây dựng chương trình kế hoạch về chiến lược Marketing quốc tế và việc thực hiện kế hoạch đó, dựa vào sự kết hợp hài hoà giữa một bên là môi trường và thị trường nước ngoài, và bên kia là khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Chu kì vận tải biển (tiếng Anh: Shipping cycle) là sự biến động của thị trường vận tải biển được mô tả thông qua các dao động của sản lượng và cước phí xung quanh xu hướng của chúng.
Vòng đời sản phẩm quốc tế (tiếng Anh: International Product Life Cycle, viết tắt: IPLC) là khoảng thời gian tồn tại của sản phẩm trên thị trường, kể từ khi sản phẩm thâm nhập thị trường cho đến khi bị loại bỏ khỏi thị trường nước ngoài.
Chiến lược Marketing quốc tế (tiếng Anh: International Marketing Strategy, viết tắt: IMS) là tập hợp các quyết định kinh doanh của công ty trong một thời gian và không gian nhất định để sử dụng tối ưu các nguồn lực nhằm thực hiện những mục tiêu đã định.
Gamme sản phẩm (tiếng Anh: Product) là tập hợp các sản phẩm khác biệt và đồng nhất mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường theo các nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới.
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ là luận chứng, lựa chọn phương án phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lí trên lãnh thổ nhất định trong một thời gian xác định.
Bảy thói quen của người thành đạt (tiếng Anh: 7 Habits of Highly Effective People) là một mô hình lí thuyết nhắm tới sự thấu hiểu tại sao những người thành đạt lại thành công trong cả công việc và cuộc sống cá nhân. Nó rất hiệu quả khi áp dụng cho các nhà lãnh đạo và quản lí.
Tái thiết kế qui trình kinh doanh (tiếng Anh: Business Process Redesign, viết tắt: BPR) là việc xem xét và thiết kế lại cơ bản các qui trình của tổ chức nhằm đạt được sự cải thiện đáng kể hiệu quả về chi phí, chất lượng, dịch vụ và tốc độ.
Giá trị cạnh tranh của hiệu quả tổ chức (tiếng Anh: The Competing Values Model of Organizational Effectiveness) là một mô hình đánh giá hiệu quả của các tổ chức, nhưng nó cũng có thể được sử dụng để đánh giá, xác định các chương trình giám sát và phát triển quản lí.