|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Môi trường Marketing quốc tế (International Marketing Environment) là gì? Phân loại

10:06 | 11/12/2019
Chia sẻ
Môi trường Marketing quốc tế (tiếng Anh: International Marketing Environment) là tập hợp các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
photo-1

Hình minh họa (Nguồn: Snapseed.exe)

Môi trường Marketing quốc tế

Môi trường Marketing quốc tế trong tiếng Anh là International Marketing Environment.

Môi trường Marketing quốc tế là tập hợp các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.

Phân loại môi trường Marketing quốc tế

Dựa trên các căn cứ khác nhau, người ta có thể chia môi trường Marketing quốc tế thành nhiều loại.

Căn cứ vào phạm vi doanh nghiệp

Môi trường bên trong doanh nghiệp:

+ Môi trường tài chính doanh nghiệp (Financial environment)

+ Môi trường nhân sự (Personal environment)

+ Môi trường công nghệ (Technical environment)

+ Môi trường văn hoá doanh nghiệp (Enterprise Culture)

Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:

Môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các yếu tố doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát và khống chế. Với các yếu tố này, doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời và xây dựng các chính sách Marketing cho phù hợp.

+ Kinh tế (Economic enviroment)

+ Nhân khẩu học (Demographic enviroment)

+ Tự nhiên (Natural enviroment)

+ Văn hoá (Cultural enviroment)

+ Chính trị luật pháp (Political & Legal enviroment)

+ Công nghệ (Technological enviroment)

+ Cạnh tranh (Competitive enviroment)

Căn cứ vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp

Căn cứ vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp có thể chia thành:

+ Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp có khả năng kiểm soát được (Controlable Environment)

+ Các yếu tố môi trường quốc gia doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát được (Domestic Uncontrolable Environment)

+ Các yếu tố môi trường quốc tế doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát được (For Uncontrolable Environment)

Căn cứ vào khả năng và phạm vi tác động của các yếu tố

Dựa trên khả năng và phạm vi tác động, môi trường marketing quốc tế có thể được phân chia thành:

+ Các yếu tố tác động trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp

+ Các yếu tố môi trường quốc gia có tác động vi mô

+ Các yếu tố môi trường quốc gia có tác động vĩ mô

+ Các yếu tố môi trường có tác động trên phạm vi nhiều quốc gia

Cũng có một số cách phân chia môi trường khác. Theo Philip R. Cateora, trong cuốn marketing quốc tế xuất bản lần thứ 9, môi trường marketing được chia trên cơ sở khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu môi trường marketing quốc tế

Tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động vào doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định hợp thành môi trường ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Do có tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp nên việc nghiên cứu môi trường là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. 

Khác với các tổ chức xã hội khác, hoạt động của doanh nghiệp, xét trên tổng thể nền kinh tế quốc gia, không mang tính độc lập. Mỗi một doanh nghiệp như là một khâu, một mắt xích trong hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Ranh giới và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường rất linh hoạt theo mô hình hệ thống mở. 

Các doanh nghiệp sử dụng, thu hút các nguồn lực bên ngoài với tư cách là các yếu tố đầu vào, đưa các yếu tố đó vào quá trình sản xuất, dưới tác động của các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm đầu ra thoả mãn nhu câu của toàn xã hội.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Marketing Quốc tế, NXB Lao động – Xã hội)

Đức Nhượng

Đại biểu đề nghị lùi thời gian tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với bia, rượu thêm một năm
Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường cho rằng nên ban hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt vào năm tới nhưng thời gian áp dụng thì lùi lại một năm để cả người tiêu dùng và doanh nghiệp có thời gian chuyển đổi hành vi, chuyển đổi sản xuất.