Động viên (tiếng Anh: Encourage) trong hoạt động quản trị là tạo ra sự hăng hái, nhiệt tình, phấn khởi và trách nhiệm hơn trong quá trình thực hiện công việc cuả cấp dưới, qua đó làm cho công việc được hoàn thành một cách có hiệu quả cao.
Đổi mới sản phẩm (tiếng Anh: Product Innovation) bao gồm các sáng kiến, phương pháp, kĩ thuật và qui trình để thực hiện các cải tiến gia tăng cho các sản phẩm và dịch vụ hiện có.
Đổi mới marketing (tiếng Anh: Marketing Innovation) là việc thực hiện một phương pháp tiếp thị mới liên quan đến những thay đổi đáng kể trong tiếp thị hỗn hợp, bao gồm: thiết kế sản phẩm hoặc bao bì, phân phối, truyền thông hoặc giá cả.
Điều khiển (tiếng Anh: Controlling) là những hoạt động liên quan đến hướng dẫn, đôn đốc và động viên những người dưới quyền thực hiện các mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Đổi mới chiến lược (tiếng Anh: Strategic innovation) của một tổ chức là sự đổi mới về mục đích, mục tiêu tổng thể dài hạn và đổi mới phương thức tổng thể để đạt được mục đích và mục tiêu đó.
Đổi mới cơ cấu tổ chức (tiếng Anh: Structure Innovation) là việc bố trí, sắp xếp lại các bộ phận cấu thành tổ chức như các mối liên hệ truyền thông, dòng công việc, hoặc quan hệ thứ bậc quản lí.
Đổi mới công nghệ (tiếng Anh: Technological innovation) là việc chủ động thay thế phần quan trọng hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
Phân phối chọn lọc (tiếng Anh: Selective distribution) là việc nhà sản xuất sử dụng một số nhà phân phối thoả mãn những điều kiện nhất định trên một vùng thị trường xác định.
Phân phối rộng rãi (tiếng Anh: Extensive distribution) là việc nhà sản xuất sử dụng tất cả các nhà phân phối, các kênh phân phối sản phẩm trên một vùng thị trường xác định.
Năng lực công nghệ (tiếng Anh: Technology capacity) của một quốc gia (ngành hoặc cơ sở) là khả năng triển khai những công nghệ đã có một cách có hiệu quả và đương đầu được với những thay đổi công nghệ lớn.
Công nghệ thích hợp (tiếng Anh: Appropriate technology) là công nghệ đạt được các mục tiêu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với bối cảnh xung quanh.
Đánh giá công nghệ (tiếng Anh: Technology assessment) là một dạng nghiên cứu chính sách nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn diện về một công nghệ hay một hệ thống công nghệ cho đầu vào của quá trình ra quyết định.
Vị trí kinh doanh (tiếng Anh: Place of business) được đặc trưng bởi các yếu tố như địa điểm, diện tích của doanh nghiệp và các chi nhánh thuộc doanh nghiệp, yếu tố địa hình, thời tiết.
Tầm hạn quản trị là số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị cấp trên có thể quản trị được một cách tốt đẹp nhất, bao gồm giao việc, hướng dẫn, lãnh đạo, kiểm tra nhân viên dưới quyền có kết quả.
Chức năng tổ chức (tiếng Anh; Organizational functions) là việc lựa chọn những công việc và giao cho mỗi bộ phận một người chỉ huy với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cần thiết để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã vạch ra.
Hoạch định tác nghiệp (tiếng Anh: Operational planning) là những hoạch định liên quan đến việc triển khai các chiến lược trong những tình huống cụ thể và ở những thời gian ngắn (tháng, quí, năm).
Hệ thống quản trị chất lượng (tiếng Anh: Quality management system - QMS là tập hợp các yếu tố có liên quan và tương tác để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.
Quan điểm của quản trị chất lượng cho rằng khách hàng (tiếng Anh: Customer) là toàn bộ những đối tượng có liên quan trực tiếp đến những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đáp ứng.
Thông tin (tiếng Anh: Information) là quá trình trao đổi giữa người gửi và người nhận. Thông tin trong quản trị là những tin tức mới được thu nhận, được hiểu và đánh giá có ích trong việc ra quyết định về hoạt động của tổ chức.
Tại đại hội lần này, cổ đông ngân hàng xem xét các tờ trình như chuyển trụ sở từ TP HCM ra Hà Nội, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát và hai thành viên HĐQT.