Mô hình tài chính (tiếng Anh: Financial Model) là một loại kế hoạch tài chính cụ thể. Về mặt bản chất, doanh nghiệp sử dụng mô hình tài chính như một công cụ phản ánh kế hoạch tài chính thông qua tính toán, đo lường và định lượng.
Qui luật lưu thông tiền tệ (tiếng Anh: The Law of Monetary Circulation) là qui luật qui định lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong một thời kì nhất định.
Tư bản giả (tiếng Anh: Fictitious Captal) là những chứng khoán có giá có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó. Tư bản giả bao gồm hai loại chủ yếu: cổ phiếu và trái phiếu.
Hiệu ứng thay thế (tiếng Anh: Substitution effect) là sự sụt giảm doanh số của một sản phẩm có thể được qui rằng khi giá của sản phẩm này tăng thì người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế rẻ hơn.
Hiệu ứng Pigou (tiếng Anh: Pigou effect) là một thuật ngữ trong kinh tế học đề cập đến mối quan hệ giữa tiêu dùng, của cải, việc làm và sản lượng đầu ra trong thời kì giảm phát.
Hiệu ứng chốt hãm ngược (tiếng Anh: Ratchet Effect) là một lí thuyết của Keynes cho rằng một khi giá đã tăng theo mức tăng của tổng cầu, thì chúng luôn luôn không đảo ngược khi nhu cầu đó giảm.
Hiệu ứng đường J (tiếng Anh: J-curve effect) thể hiện rằng xu hướng ban đầu của cán cân thanh toán bị thâm hụt nhiều hơn, sau đó mới chuyển sang thặng dư khi một bước phá giá đồng tiền của mình.
Hiệu ứng đoàn tàu (tiếng Anh: Bandwagon Effect) là một hiện tượng tâm lí trong đó mọi người làm điều gì đó chủ yếu vì những người khác đang làm điều này, bất kể niềm tin của họ là gì thì họ có thể bỏ qua hoặc không đếm xỉa đến.
Hiệu quả cận biên của tư bản (tiếng Anh: Marginal efficiency of capital) là đại lượng tính bằng tỉ lệ hoàn vốn (lợi nhuận) dự kiến được thu từ một đồng đầu tư tăng thêm.
Thất nghiệp trá hình (tiếng Anh: Disguised Unemployment) là tình trạng trong đó những người không có việc làm không được tính vào báo cáo của chính phủ, ví dụ như những người đã ngừng tìm việc và những người làm việc ít hơn mức họ muốn.
Lí thuyết tiền lương cứng nhắc (tiếng Anh: Sticky Wage Theory) cho rằng lương của người lao động thường phản ứng chậm chạp trước những thay đổi trong hoạt động của công ty hoặc toàn nền kinh tế.
Tính trung lập của tiền (tiếng Anh: Neutrality Of Money) là lí thuyết kinh tế cho rằng thay đổi trong cung tiền ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ và tiền lương, nhưng không ảnh hưởng đến năng suất tổng thể của nền kinh tế.
Lí thuyết về giá (tiếng Anh: Price Theory) được sử dụng bởi các nhà kinh tế để tìm giá bán mà tại đó cung và cầu sản phẩm càng gần mức cân bằng càng tốt.
Kinh tế học ứng dụng (tiếng Anh: Applied Economics) là việc thử nghiệm các lí thuyết kinh tế để xác định xem chúng có phù hợp trong thế giới thực hay không.
Lí thuyết tăng trưởng mới (tiếng Anh: New Growth Theory) nhấn mạnh tầm quan trọng của tinh thần kinh doanh, kiến thức, đổi mới và công nghệ, bác bỏ quan điểm tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi các lực lượng không thể kiểm soát được bên ngoài.
Lí thuyết sở thích được bộc lộ (tiếng Anh: Revealed Preference Theory) cho rằng có thể xác định sở thích của người tiêu dùng bằng cách quan sát những gì họ mua, đặc biệt là trong các kịch bản khác nhau về giá và thu nhập.
Lí thuyết người tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Theory) là một nhánh của kinh tế vi mô, cho thấy cách các cá nhân đưa ra lựa chọn khi bị hạn chế, ví dụ như bởi thu nhập bản thân và giá cả của hàng hóa và dịch vụ.
Phân tích mô tả (tiếng Anh: Descriptive Analytics) là một phần quan trọng của phân tích dữ liệu, giúp các nhà quản lí có thể đưa ra các quyết định kinh doanh chiến lược dựa trên dữ liệu lịch sử.
Các chỉ số chính của chứng khoán Mỹ đã kết thúc chuỗi giảm kéo dài 4 phiên nhờ dữ liệu lạm phát tốt hơn kỳ vọng cũng như dự báo kết quả kinh doanh mạnh mẽ của Micron.