Tê liệt phân tích (tiếng Anh: Analysis Paralysis) đề cập đến một tình huống trong đó một cá nhân hoặc một nhóm không thể đưa ra quyết định. Tê liệt phân tích là kết quả của việc quá tải dữ liệu hoặc suy nghĩ quá nhiều.
Backtesting là một quá trình kiểm nghiệm lại các qui tắc giao dịch của nhà đầu tư dựa trên dữ liệu quá khứ, tạo ra các mô phỏng giao dịch trong quá khứ. Qua đó, nhà đầu tư có thể đánh giá và kiểm tra tính hiệu quả của chiến lược đầu tư.
Biểu đồ dạng đường (tiếng Anh: Line chart) trong phân tích kĩ thuật là loại biểu đồ thể hiện mức dao động giá và khối lượng giao dịch dưới dạng một đường liền nét.
Mức chịu rủi ro (tiếng Anh: Risk Tolerance) là thước đo để đánh giá khả năng sẵn sàng chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư. Nói cách khác, cùng một mức rủi ro như nhau, nhà đầu tư có thể quyết định lựa chọn hay không lựa chọn danh mục đầu tư.
Trung lập trong cảm xúc (tiếng Anh: Emotional Neutrality) là việc đưa ra các quyết định lí trí, trong đó những cảm xúc của con người như tham lam và sợ hãi được loại bỏ khỏi các quyết định đầu tư và tài chính.
Vay kí quĩ (tiếng Anh: Margin loan) là việc nhà đầu tư mua cổ phiếu có sử dụng hạn mức tín dụng do công ty chứng khoán cấp. Nó được đảm bảo bằng một phần tiền ứng trước của người mua hoặc thế chấp bằng chính cổ phiếu được mua.
Biểu đồ dạng hình nến (tiếng Anh: Candlestick Chart) là một loại biểu đồ tài chính dùng để mô tả chuyển động giá của một chứng khoán dựa trên mô hình trong quá khứ.
Đường MACD (tiếng Anh: Moving Average Convergence Divergence) là đường được tính toán bằng chênh lệch giữa hai trung bình trượt số mũ. Đường MACD tỏ ra hữu hiệu khi trên thị trường có xu hướng rõ rệt.
Trung bình trượt giản đơn SMA (tiếng Anh: Simple moving average) được tính bằng cách tính tổng giá trong một khoảng thời gian và chia cho số quan sát trong khoảng thời gian đó.
Chỉ số sức mạnh tương đối RSI (tiếng Anh: Relative strength index) đo lường mức độ thay đổi giá cổ phiếu so với biến động giá trong quá khứ bằng cách so sánh số ngày tăng điểm với số ngày giảm điểm.
Hàng tiêu dùng không bền (tiếng Anh: Non-durable Goods) trái ngược với hàng tiêu dùng lâu bền, là những mặt hàng mà người tiêu dùng phải thay thế thường xuyên do bị hao mòn hoặc bị sử dụng hết.
Tỉ suất lợi nhuận của một khoản đầu tư là tỉ lệ phần trăm giữa thu nhập (tiền lãi cộng chênh lệch giá mua bán) trên số tiền đã bỏ ra để đầu tư hoặc cho vay đầu kì.
Cổ phiếu phòng thủ (tiếng Anh: Defensive Stock) là cổ phiếu của những doanh nghiệp dù chu kì kinh tế có đi lên hay đi xuống thì vẫn mang lại thu nhập ổn định, do sản phẩm và dịch vụ do chúng cung cấp ít chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế.
Hàng tiêu dùng thiết yếu (tiếng Anh: Consumer Staples) là những sản phẩm mà mọi người không thể hoặc không muốn cắt giảm trong chi tiêu bất kể tình hình kinh tế đang tăng trưởng hay suy giảm.
Hàng tiêu dùng không thiết yếu (tiếng Anh: Consumer Discretionary) là các hàng hóa và dịch vụ như ô tô hoặc giải trí, trái ngược với hàng hóa thiết yếu như thực phẩm và y tế.
Rủi ro đối tác (tiếng Anh: Counterparty Risk) là rủi ro đối tác trung tâm phải đối mặt trong trường hợp thành viên của đối tác trung tâm mất khả năng thanh toán.
Quyền chọn hồi tưởng (tiếng Anh: Lookback Options) là quyền chọn xác định giá trị mang lại căn cứ vào mức giá cao nhất hoặc thấp nhất ghi nhận được từ tài sản cơ sở trong suốt thời gian quyền chọn có hiệu lực.
Hợp đồng tương lai Eurodollar (tiếng Anh: Eurodollar Futures Contract) là hợp đồng giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa Chicago, có tài sản gốc là khoản tiền gửi Eurodollar có giá trị mệnh giá 1 triệu USD và kì hạn ba tháng.
Trong tuần trước, Ngân hàng Nhà nước đã bơm ròng gần 13.000 tỷ đồng trên thị trường liên ngân hàng khi lượng lớn các khoản cho vay cầm cố giấy tờ có giá đáo hạn.