Chênh lệch giá hàng hóa-thành phẩm (tiếng Anh: Commodity-product spread) là khoảng khác biệt giữa giá hàng hóa nguyên liệu thô và giá thành phẩm được sản xuất từ loại hàng hóa đó.
Chênh lệch giá co hẹp (tiếng Anh: Reduced spread) là sự thu hẹp trên khoản chênh lệch giữa giá chào mua và giá chào bán của một chứng khoán, tiền tệ, hay một khoản vay.
Chiến lược dàn trải giá lên (tiếng Anh: Bull spread) là chiến lược quyền chọn lạc quan được thiết kế để kiếm lời từ sự tăng giá vừa phải của giá chứng khoán hoặc tài sản.
Chiến lược dàn trải giá xuống (tiếng Anh: Bear Spread) được nhà đầu tư sử dụng khi kì vọng giá cổ phiếu sẽ giảm xuống trên thị trường và mong muốn nhận được thu nhập ổn định tại mức giá thấp nhưng vẫn hạn chế được tổn thất khi giá tăng cao.
Người mua quyền chọn (tiếng Anh: Option Holder) là người bỏ ra chi phí để mua quyền chọn và có quyền yêu cầu người bán quyền chọn có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý mình.
Outright Option tạm dịch ra tiếng Việt là quyền chọn dứt khoát hay quyền chọn hoàn toàn. Outright Option là quyền chọn được mua và bán một cách độc lập.
Trạng thái Moneyness (tiếng Anh: Moneyness) dùng để mô tả đặc điểm của một công cụ phái sinh, thể hiện sự liên quan giữa mức giá thực hiện của nó với giá của tài sản cơ sở.
Quyền chọn vĩnh viễn (tiếng Anh: Perpetual option, viết tắt: XPO) là một dạng quyền chọn lai không có ngày đáo hạn cố định cũng như không bị giới hạn thực hiện quyền.
Quyền chọn khống (tiếng Anh: Naked option) là dạng hợp đồng quyền chọn mà người bán quyền chọn không sở hữu tài sản cơ sở cần thiết để bảo đảm cho nghĩa vụ của mình.
Theo Luật Đầu tư công (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua, vốn đầu tư công đối với dự án quan trọng quốc gia được nâng lên 30.000 tỷ đồng, gấp ba lần quy định hiện hành.