Lí thuyết sóng Elliott (Elliott Wave Theory) là gì?
Hình minh họa
Lí thuyết sóng Elliott (Elliott Wave Theory)
Định nghĩa
Lí thuyết sóng Elliott trong tiếng Anh là Elliott Wave Theory. Lí thuyết sóng Elliott được phát triển bởi Ralph Nelson Elliott để mô tả biến động giá cả trên thị trường tài chính, trong đó ông đã quan sát và xác định các mô hình sóng fractal định kì.
Nội dung lí thuyết sóng Elliott
Lí thuyết sóng kết luận rằng biến động lặp đi lặp lại như các bước sóng. Lí thuyết này cho rằng có 5 sóng của xu hướng chính và theo sau đó là 3 sóng điều chỉnh (Sóng 5-3).
Hình mẫu cơ bản này gồm có 8 sóng cơ bản như được biểu diễn trong Hình 14-1.
Nguồn: Giáo trình phân tích đầu tư chứng khoán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Sóng 1, 3 và 5 được gọi là sóng tới. Sóng 2 và 4 được gọi là sóng điều chỉnh. Sóng 6, 7 và 8 điều chỉnh xu hướng chính tạo ra bởi sóng 1 đến sóng 5. Xu hướng chính tạo ra bởi sóng 1 - 5 có thể là xu hướng tăng giá hoặc xu hướng giảm giá.
Sóng 6, 7 và 8 luôn luôn vận động theo xu hướng ngược với xu hướng tạo ra bởi sóng 1 - 5.
Lí thuyết sóng Elliott cho rằng mỗi một chu kì sóng nhỏ trong một sóng lớn đều gồm sóng 5 - 3. Elliott chia quá trình biến động giá chứng khoán thành 9 cấp độ. Sóng kéo dài trong thời gian dài nhất được gọi là Grand Supercycle. Grand Supercycle gồm có sóng Supercycles và sóng Supercycles thì gồm các chu kì sóng nhỏ. Quá trình này tạo nên các sóng cấp 1 (primary), sóng trung bình, sóng nhỏ, sóng minute, sóng minuette và sóng sub-minuette
Nguồn: Giáo trình phân tích đầu tư chứng khoán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Hình 14-2 biểu diễn biến động giá chứng khoán với đường đứt đoạn tương đối giống với hình vẽ trước. Ta cũng có thể thấy những sóng nhỏ trong hình vẽ này. Ví dụ, sóng tới (1) gồm 5 sóng nhỏ.
Dãy số Fibonacci chính là nền móng về mặt toán học cho lí thuyết sóng của Elliott.
Dãy số Fibonacci bắt đầu từ 1 và cộng dồn số trước để tính ra số mới
(ví dụ 0 + 1 = 1, 1 + 1 = 2, 2 + 1 = 3...)
Mỗi chu kì sóng nhỏ trong lí thuyết sóng có tổng số sóng bằng với một con số trong dãy số Fibonacci.
Ví dụ hình vẽ 14-2 biểu diễn hai sóng cấp 1 (một sóng tới và một sóng điều chỉnh), 8 sóng trung bình (sóng intermediate hay chính là sóng 5 - 3 được biểu diễn trong hình vẽ đầu tiên) và 34 sóng minute.
Các con số 2, 8 và 34 nằm trong dãy số Fibonacci.
Những người áp dụng lí thuyết sóng của Elliott thường kết hợp giữa cách xác định sóng của riêng mình với dãy số Fibonacci để ước tính khoảng thời gian cũng như mức độ biến động của thị trường trong tương lai. Khoảng thời gian biến động này có thể tính bằng phút, bằng giờ hay thậm chí hàng năm hay chục năm.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình phân tích đầu tư chứng khoán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; Elliott Wave Theory, Investopedia)