|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, tiền thuê và phí quản lí (EBITDARM) là gì? Đặc điểm

15:43 | 31/01/2020
Chia sẻ
Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, tiền thuê và phí quản lí (tiếng Anh: EBITDARM) là thước đo hiệu quả tài chính thể hiện thu nhập của công ty trước khi tính lãi, thuế, khấu hao, khấu hao, tiền thuê nhà và phí quản lí.
Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, tiền thuê và phí quản lí (EBITDARM) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: Bizfluent.com

Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, tiền thuê và phí quản lí 

Khái niệm

Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, tiền thuê và phí quản lí trong tiếng Anh là Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation, Amortization, Rent And Management Fees - EBITDARM.

Thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao, tiền thuê và phí quản lí (EBITDARM) là thước đo hiệu quả tài chính thể hiện thu nhập của công ty trước khi tính lãi, thuế, khấu hao, khấu hao, tiền thuê nhà và phí quản lí. 

EBITDARM được sử dụng thay cho các đại lượng phổ biến hơn như EBITDA khi tiền thuê và phí quản lí của một công ty chiếm tỉ lệ lớn hơn thông thường so với chi phí hoạt động.  

Đặc điểm EBITDARM

EBITDARM không phải là một thông số tài chính tuân theo các nguyên tắc kế toán chung (GAAP). EBITDARM được sử dụng để phân tích trong nội bộ một công ty và được trình bày cho các nhà đầu tư và chủ nợ của công ty và cũng được những người này sử dụng để xem xét hoạt động công ty. 

EBITDARM cũng được các cơ quan xếp hạng tín dụng xem xét khi đánh giá khả năng đáp ứng nợ và xếp hạng tín dụng tổng quan của một công ty. 

Do vậy, nó là một yếu tố quan trọng khi xếp hạng tín dụng vì nhiều công ty khi sử dụng thông số này thường mang gánh nặng nợ cao. 

- Các nhà phân tích và nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ và xu hướng chung của EBITDARM cũng như sử dụng nó trong việc tính toán các hệ số khả năng trả nợ như tỉ lệ EBITDARM trên tiền lãi và tỉ lệ nợ vay trên EBITDARM.   

- EBITDARM thường được nêu trong báo cáo của các quĩ tín thác đầu tư bất động sản (REIT) cũng như các công ty chăm sóc sức khỏe – y tế, chẳng hạn như các bệnh viện hay các cơ sở điều dưỡng. 

Các ngành này thường cho thuê các không gian họ sử dụng, vì vậy chi phí thuê có thể trở thành một chi phí hoạt động chính. 

- EBITDARM có thể được đo lường dựa trên tiền thuê để xem các quyết định phân bổ vốn hiệu quả trong công ty như thế nào và để xem xét khả năng trả nợ của công ty.  

- Các thông số liên quan đến điều chỉnh thu nhập hoạt động như EBITDARM là thông tin rất hữu ích cho các nhà đầu tư nếu chúng được sử dụng kết hợp với thu nhập ròng và các thông số phi GAAP chi tiết hơn như EBITDA hay EBIT. 

Các thông số này cũng hữu ích khi so sánh các công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực hay ngành.   

Các chỉ trích về EBITDARM 

EBITDA, EBITDAR và EBITDARM nhận được nhiều chỉ trích từ các nhà phân tích. Họ lo ngại rằng các điều chỉnh trong các thông số này dễ bị sai lệch do chúng không cung cấp một bức tranh chính xác về dòng tiền của công ty.

Ngoài ra, EBITDARM và các thông số liên quan cũng dễ bị thao túng và thường bỏ qua tác động của các chi phí thực tế và các biến động trong vốn lưu động.

Các nhà phân tích cũng bày tỏ mối quan tâm đến việc thêm lại chi phí khấu hao, các công ty và các nhà phân tích thường bỏ qua các chi phí thường xuyên cho các khoản chi tiêu vốn. 

Bên ủng hộ EBITDARM và các số liệu liên quan cho rằng đối với một số lĩnh vực nhất định, việc điều chỉnh chi phí liên quan đến tài sản sở hữu và cho thuê sẽ giúp so sánh thu nhập tốt hơn giữa các công ty có sự khác biệt về số tài sản công ty cho thuê so với số tài sản mà công ty sở hữu.   

(Theo Investopedia)

Lê Thảo