|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Thu nhập trước lãi và sau thuế (Earnings Before Interest After Taxes - EBIAT) là gì?

09:17 | 16/01/2020
Chia sẻ
Thu nhập trước lãi và sau thuế (tiếng Anh: Earnings Before Interest After Taxes, viết tắt: EBIAT) là thước đo tài chính và là chỉ số hiệu suất hoạt động của một công ty.
Thu nhập trước lãi và sau thuế (Earnings Before Interest After Taxes - EBIAT) là gì? - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: Acadoceo.com

Thu nhập trước lãi và sau thuế

Khái niệm

Thu nhập trước lãi và sau thuế trong tiếng Anh là Earnings Before Interest After Taxes, viết tắt là EBIAT.

Thu nhập trước lãi và sau thuế (EBIAT) là thước đo tài chính và là chỉ số hiệu suất hoạt động của một công ty.

EBIAT bằng với EBIT trừ đi thuế, đo lường lợi nhuận trong khi không tính đến cấu trúc vốn của một công ty. 

Đặc điểm Thu nhập trước lãi và sau thuế

Giống như các tỉ lệ nợ như nợ trên vốn chủ sở hữu, EBIAT đo lường khả năng công ty tạo thu nhập từ hoạt động cốt lõi của họ trong một khoảng thời gian xác định.   

EBIAT tính thuế vì thuế được xem là chi phí định kì nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, đặc biệt là khi công ty đó có lãi. 

EBIAT không được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính như thu nhập trước lãi suất, thuế, khấu hao tài sản vô hình và hữu hình (EBITDA). 

Tuy nhiên, EBIAT vẫn được quan tâm vì nó đại diện cho số tiền mặt có sẵn có thể thanh toán các khoản nợ nếu công ty phá sản hay bị giải thể. 

EBIAT thường được sử dụng khi công ty có khấu hao tài sản hữu hình và vô hình không lớn.  

Công thức tính và ví dụ về Thu nhập trước lãi và sau thuế 

Công thức tính EBIAT rất đơn giản, bằng: 

EBIAT = EBIT * (1 - Thuế suất). 

EBIT của công ty được tính theo công thức sau:   

EBIT = Doanh thu - Chi phí hoạt động + Thu nhập không từ hoạt động   

Ví dụ, xem xét công ty A có báo cáo doanh thu bán hàng là 1.000.000$ trong năm qua. 

- Thu nhập không từ hoạt động là 30.000$, giá vốn hàng bán của công ty A là 200.000$, khấu hao tài sản vô hình và hữu hình là 75.000$. 

Chi phí SG&A là 150.000$ và các chi phí khác là 20.000$.  

- Công ty A cũng báo cáo khoản chi phí đặc biệt là 50.000$ trong năm này.   

Với các thông tin này, EBIT sẽ được tính như sau:   

EBIT = 1.000.000$ - (200.000$ + 75.000$ + 150.000$ + 20.000$ + 50.000$) + 30.000$ = 535.000$.    

Nếu thuế suất cho công ty A là 30%, thì EBIAT được tính như sau:   

EBIAT = EBIT * (1 - thuế suất) = 535.000$ * (1 - 0,3) = 374.500$.     

Cần lưu ý một số nhà phân tích tài chính cho rằng không nên đưa chi phí đặc biệt vào tính toán vì nó là chi phí không định kì. 

Theo các nhà phân tích, việc có nên đưa nó vào tính toán hay không tùy thuộc vào mức độ đặc biệt của chi phí đó, tuy nhiên các chi phí đơn lẻ này nếu quá cao có thể tạo ra những thay đổi lớn. 

Trong ví dụ này, nếu loại trừ chi phí đặc biệt trả một lần khỏi tính toán, kết quả sẽ trở thành:   

EBIT không có chi phí đặc biệt = 585,000$.     

EBIAT không có chi phí đặc biệt = 409.500$.     

Nếu không tính chi phí đặc biệt, EBIAT của công ty A cao hơn 9,4%, điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến những người ra quyết định.   

(Theo Investopedia)

Lê Thảo