Thời hạn cố định (Fixed Term) là gì? Đặc điểm và ví dụ
Thời hạn cố định
Khái niệm
Thời hạn cố định trong tiếng Anh là Fixed Term.
Thời hạn cố định là thời gian đầu tư cố định của một công cụ đầu tư, thường là công cụ nợ.
Với khoản đầu tư có thời hạn cố định, nhà đầu tư sẽ phân phối khoản đầu tư của mình theo từng thời hạn xác định và chỉ được hoàn trả khoản đầu tư gốc của mình vào cuối thời gian đầu tư.
Trong một số trường hợp, mặc dù thời hạn cố định được nêu trong khoản đầu tư, nhưng nhà đầu tư hoặc tổ chức phát hành có thể không phải cam kết với thời hạn đó.
Đặc điểm của Thời hạn cố định
Một ví dụ phổ biến về khoản đầu tư có thời hạn cố định là tiền gửi có kì hạn, trong đó nhà đầu tư gửi tiền của mình cho một tổ chức tài chính trong một khoảng thời gian xác định và không thể rút tiền cho đến khi hết thời gian. Phần lớn nhà đầu tư sẽ cam kết với thời hạn cố định của công cụ tài chính này đưa ra.
Khi tiền gửi có kì hạn cố định này đến hạn, nhà đầu tư phải thông báo cho tổ chức tài chính để đầu tư lại khoản tiền này vào một khoản đầu tư có thời hạn cố định khác hoặc gửi tiền mặt vào tài khoản của mình.
Nếu tổ chức tài chính không được nhận thông báo, tiền thu được từ khoản tiền gửi có kì hạn khi đáo hạn sẽ tự động chuyển sang khoản tiền gửi có cùng thời hạn cố định như trước.
Lãi suất lúc này có khả năng có thể thấp hơn lãi suất trước đó, lãi suất gửi lúc này được thiết lập bằng với lãi suất hiện tại.
Tiền gửi có kì hạn là khái niệm trái ngược với tiền gửi không kì hạn (Demand deposit) – là khoản tiền gửi mà nhà đầu tư có thể tự do rút tiền của mình bất cứ lúc nào. Tiền gửi không kì hạn thường trả lãi suất thấp hơn tiền gửi có kì hạn.
Thời hạn cố định và công cụ nợ cố định
Thời hạn cố định cũng áp dụng cho các công cụ nợ như trái khoán tín dụng (Debenture) và trái phiếu (Bond). Các chứng khoán này được phát hành với một thời hạn cố định có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Thời hạn cố định sẽ được nêu trong khế ước trái phiếu tại thời điểm phát hành.
Không giống như tiền gửi có kì hạn, trái phiếu có thể được bán trước khi chúng đáo hạn. Nói cách khác, các nhà đầu tư không được cam kết với thời hạn cố định của trái phiếu đó.
Nhà phát hành cũng có thể rút lại một trái phiếu trước khi nó đáo hạn, nếu trái phiếu đó có quyền chọn mua đính kèm (Embedded call option).
Khế ước xác định thời hạn trái phiếu có thể được sửa trước khi nhà phát hành mua lại từ trái chủ. Các tổ chức phát hành trái phiếu có quyền chọn mua không được cam kết thời hạn cố định của trái phiếu.
Ví dụ về Thời hạn cố định
Giả sử một trái phiếu được phát hành với thời hạn 20 năm. Một nhà đầu tư có thể giữ trái phiếu trong 20 năm hoặc có thể bán trái phiếu trước khi hết thời hạn. Trái phiếu sẽ tiếp tục được giao dịch trên các thị trường thứ cấp cho đến khi đáo hạn.
Giả sử một trường hợp khác trong đó thời hạn cố định của trái phiếu là 20 năm và thời hạn cho việc bảo vệ khỏi lệnh thu hồi có thể là 07 năm. Thời hạn bảo vệ khỏi lệnh thu hồi (Call protection) là 07 năm nghĩa là các nhà đầu tư được đảm bảo thanh toán lãi định kì trên trái phiếu trong 07 năm.
Khi thời hạn bảo vệ khỏi lệnh thu hồi hết hiệu lực, nhà phát hành có thể chọn mua lại trái phiếu của mình từ thị trường, bất kể tổng thời hạn cố định là 20 năm.
(Theo Investopedia)