Tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là gì?
Hình minh họa
Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Tín dụng chứng từ - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Documentary Credit.
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kì, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng Phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Rõ ràng là, nhà Nhập khẩu có cơ sở tin chắc rằng, Ngân hàng Phát hành sẽ không trả tiền trước khi nhà Xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà Xuất khẩu phải xuất trình bộ chứng từ giao hàng; còn nhà Xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng Xuất khẩu nếu trao cho Ngân hàng Phát hành bộ chứng từ phù hợp với qui định L/C (Letter of Credit). (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)
Về thuật ngữ Tín dụng chứng từ
Tại sao gọi là Tín dụng "chứng từ"
Vì tất cả các bên liên quan chỉ giao dịch với nhau bằng chứng từ mà không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hay các thực hiện khác.
Về tên gọi phương thức Tín dụng chứng từ
Theo qui tắc của giao dịch L/C, thì chứng từ có thể ghi tiêu đề như yêu cầu của Tín dụng, ghi tiêu đề tương tự, hay không ghi tiêu đề, miễn là nội dung của chứng từ phải thể hiện đầy đủ chức năng của chứng từ yêu cầu.
Cùng bản chất này, tên gọi của phương thức Tín dụng chứng từ là không bắt buộc và có thể là bất kì tên nào (however named), miễn là nội dung của nó thể hiện một thỏa thuận, theo đó một ngân hàng hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của khách hàng hoặc trên danh nghĩa chính mình, phải trả tiền theo lệnh của một người khác hoặc chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người này kí phát, khi bộ chứng từ qui định được xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín dụng.
Do có tính tùy ý về cách gọi, nên trong thực tế, ta gặp rất nhiều thuật ngữ khác nhau được dùng để chỉ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bằng tiếng Anh và tiếng Việt như:
- Bằng tiếng Anh: Letter of Credit (viết tắt LC hoặc L/C); Credit; Documentary Credit (viết tắt D/C hoặc DC)...
- Bằng tiếng Việt: Tín dụng thư (TDT); Thư Tín dụng (TTD); Tín dụng chứng từ (TDCT); hoặc sử dụng các từ viết tắt: L/C, LC, DC, D/C.
Về thuật ngữ "Tín dụng - Credit"
Ở đây được dùng theo nghĩa rộng, tức "tín nhiệm", chứ không phải để chỉ "một khoản cho vay" theo nghĩa thông thường. Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người Nhập khẩu kí quĩ 100% giá trị của L/C, thì thực chất Ngân hàng Phát hành không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào cho người mở L/C, mà chỉ cho người Nhập khẩu "vay" sự tín nhiệm của mình.
Ngay cả trong trường hợp nhà Nhập khẩu không hề kí quĩ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi Ngân hàng Phát hành tiến hành trả tiền cho nhà Xuất khẩu và ghi nợ nhà Nhập khẩu.
Như vậy, thuật ngữ "Tín dụng" trong phương thức tín dụng chứng từ chỉ thể hiện khoản "tín dụng trừu tượng" bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà Nhập khẩu, vì ngân hàng có hệ số tín nhiệm cao hơn nhà Nhập khẩu. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)