Lãi suất giả định (Assumed Interest Rate - AIR) là gì?
Lãi suất giả định
Khái niệm
Lãi suất giả định trong tiếng Anh là Assumed Interest Rate, viết tắt: AIR.
Lãi suất giả định (AIR) là lãi suất (hoặc tốc độ tăng trưởng) được lựa chọn bởi một công ty bảo hiểm để xác định giá trị của hợp đồng niên kim và thanh toán thu nhập định kì cho người được nhận lợi ích từ niên kim.
Nội dung
Lãi suất giả định (AIR) là mức lãi suất tối thiểu phải kiếm được khi đầu tư bằng tài khoản tiền mặt của người mua bảo hiểm để trang trải chi phí của công ty bảo hiểm và tỉ suất lợi nhuận kì vọng.
AIR không phải là một tỉ lệ lợi nhuận được bảo đảm. Thay vào đó, nó là một mục tiêu thu nhập mà công ty bảo hiểm đặt ra cho tài khoản niên kim. Tài khoản phải đáp ứng mục tiêu thu nhập này để duy trì mức thanh toán.
Khi giá trị niên kim thay đổi, khoản thanh toán mà nhà đầu tư nhận được sẽ thay đổi. Nếu tài khoản vượt trội hơn AIR, nhà đầu tư có thể mong đợi các khoản thanh toán của mình gia tăng. Nếu hiệu suất giảm dưới AIR, khoản thanh toán sẽ giảm. Hiệu suất luôn được đo bằng AIR, không phải hiệu suất trong quá khứ.
Cơ sở để lựa chọn lãi suất giả định
Một khoản thanh toán niên kim dựa trên số đơn vị niên kim thuộc sở hữu của nhà đầu tư nhân với giá trị một đơn vị niên kim. Khi hiệu suất đầu tư bằng AIR, giá trị đơn vị niên kim và khoản thanh toán cho nhà đầu tư không đổi. Vì vậy, lựa chọn một AIR mang tính thực tế là rất quan trọng.
Nếu AIR quá cao, giá trị của đơn vị niên kim sẽ tiếp tục giảm cùng với khoản thanh toán của nhà đầu tư. Nếu tài khoản vượt trội hơn AIR, giá trị của đơn vị niên kim và khoản thanh toán cho nhà đầu tư sẽ tiếp tục tăng.
AIR chỉ có liên quan trong giai đoạn xuất chi của hợp đồng khi nhà đầu tư đang nhận thanh toán và sở hữu các đơn vị niên kim. Việc tích lũy các đơn vị niên kim trong giai đoạn tích lũy, hoặc nếu lợi ích được hoãn lại thì không quan trọng đối với lãi suất giả định.
(Nguồn tham khảo: Investopedia)