|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động (Mobile Banking) là gì?

20:45 | 05/10/2019
Chia sẻ
Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động (tiếng Anh: Mobile Banking) là một trong những dịch vụ ngân hàng được sử dụng trong thanh toán B2C - Business to customer.
mobie banking

Hình minh họa (Nguồn: gamp.ameblo)

Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động

Khái niệm

Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động trong tiếng Anh gọi là: Mobile Banking.

Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động là việc hệ thống mạng điện thoại di động sử dụng giao thức không dây (WAP – Wireless Applications Protocol) và việc kiểm soát bảo mật thông tin sẽ tiến hành trên thẻ thông minh (số SIM).

Đối với loại hình này, thẻ thông minh đóng một vai trò hết sức quan trọng, lưu trữ mọi thông thông tin liên quan đến người sử dụng và tình hình tài chính của họ. Thẻ thông minh trong điện thoại di động thường được biết đến dưới cái tên viết tắt SIM (Subscriber Identity Module).

Bên cạnh việc tiến hành giao dịch và chuyển tiền giữa các tài khoản, dịch vụ này chủ yếu được sử dụng để nhận các thông tin thị trường cập nhật nhất, đặc biệt là giá cả chứng khoán và ngoại hối.

Cũng như quan niệm đối với mạng điện thoại gia đình, với số lượng người sử dụng điện thoại di động vào khoảng trên 1 tỉ người (cuối 2002) thì thị trường điện thoại di động quả là một thị trường đầy tiềm năng cho loại hình dịch vụ này.

Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng có thể sử dụng dịch vụ này mà còn phải tuỳ thuộc vào sự phát triển của ngành viễn thông ở mỗi quốc gia.

Dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động là một trong những dịch vụ ngân hàng được sử dụng trong thanh toán B2C - Business to customer.

Giải thích một số thuật ngữ liên quan

B2C - Hình thức giao dịch doanh nghiệp với khách hàng là một hình thức giao dịch trong thương mại điện tử (Business to Customer B2C), trong đó thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng. 

Sử dụng trình duyệt (web browser) để tìm kiếm sản phẩm trên Internet. Sử dụng giỏ hàng (shopping cart) để lưu trữ các sản phẩm khách hàng đặt mua. Thực hiện thanh toán bằng điện tử.

Thương mại điện tử là bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình). (Theo định nghĩa của Liên minh châu Âu)

Theo nghĩa rộng có nhiều định nghĩa khác về thương mại điện tử như thương mại điện tử là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân hay thương mại điện tử là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lí thông tin số hoá.

(Tài liệu tham khảo: Bài giảng Thương mại Điện tử, Trần Công Nghiệp, 2008, NXB Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh)

Tuyết Nhi

Quốc hội đề nghị làm rõ thu thuế sàn TMĐT, cơ sở thường trú 'ảo'  nước ngoài bằng cách nào?
Trước đề xuất thu thuế thu nhập doanh nghiệp với sàn thương mại điện tử, cơ sở thường trú 'ảo' của doanh nghiệp nước ngoài, Cơ quan thẩm tra đề nghị làm rõ tính khả thi về phương thức thu thuế và những Hiệp định pháp lý có liên quan.