Standard & Poor's (S&P) là gì? Các dịch vụ S&P cung cấp
Standard & Poor's (S&P)
Khái niệm
Standard & Poor's (S&P) là nhà cung cấp hàng đầu các chỉ số và nguồn dữ liệu xếp hạng tín dụng độc lập.
Quá trình hình thành và phát triển
S&P được thành lập vào năm 1860 với tên gọi Standard Statistics Co., nhằm cung cấp thông tin thị trường tài chính. Các đơn vị của S&P bao gồm S&P Global Ratings, S&P Global Market Intelligence, S&P Dow Jones Indices, and S&P Global Platts.
Standard & Poor's có văn phòng tại 26 quốc gia, nổi tiếng trên toàn thế giới với nhiều chỉ số đầu tư, điểm chuẩn (benchmark) và một số lượng lớn xếp hạng tín dụng.
Năm 1923, công ty đã phát hành chỉ số thị trường chứng khoán đầu tiên bao gồm 233 công ty.
Năm 1941, Standard Statistics Co. sáp nhập với Poor's Publishing Co. và đổi tên thành Standard & Poor's. Việc sáp nhập này cũng đã giúp làm tăng chỉ số chứng khoán, đạt 420 công ty trước khi đạt được 500 công ty vào năm 1957.
Năm 2010, Standard & Poor's đã kết hợp với Chỉ số Dow Jones trong mảng chỉ số để tạo ra một công ty hàng đầu trong ngành.
Năm 1966, McGraw-Hill Cos. đã mua S&P. Năm 2016, McGraw Hill Financial đã đổi tên thành S&P Global. Công ty có hơn 1.400 nhà phân tích tín dụng và hơn 1,2 triệu xếp hạng tín dụng đã được phát hành cho các chính phủ, tập đoàn, lĩnh vực tài chính và chứng khoán.
S&P là một tổ chức nghiên cứu rủi ro tín dụng lớn. Nó nghiên cứu nhiều ngành công, chỉ số chuẩn (benchmark), lớp tài sản và khu vực địa lí khác nhau. S&P đưa ra xếp hạng tín dụng đối với nợ của công ty đại chúng và công ty tư nhân, cũng như chính phủ trong ngắn hạn và dài hạn.
Nó cũng cung cấp xếp hạng về nợ ngắn hạn và cung cấp xếp hạng triển vọng trong khoảng từ sáu tháng đến hai năm. Hệ thống xếp hạng từ AAA đến D.
Chỉ số Standard & Poor's
Chỉ số S&P 500 ra mắt vào tháng 3/1957. Đây là chỉ số đầu tiên được công bố hàng ngày và là chuẩn mực chung để xác định sức khỏe tổng thể của thị trường chứng khoán Mỹ.
Chỉ số S&P 500 bao gồm 500 cổ phiếu lớn nhất giao dịch trên thị trường chứng khoán New York và Nasdaq khiến nó trở thành công cụ để đánh giá sức khỏe tổng thể của các công ty lớn của Mỹ.
Các chỉ số phổ biến khác được cung cấp bởi S&P Global bao gồm các lĩnh vực khác nhau của thị trường và vốn hóa thị trường khác nhau. Chỉ số S&P Dow Jones bao gồm S&P SmallCap 600, S&P MidCap 400, S&P Composite 1500 và S&P 900.
Chỉ số tương lai S&P 500
Hợp đồng tương lai S&P 500 đầu tiên được CME giới thiệu vào năm 1982. CME đã thêm tùy chọn E-mini vào năm 1997.
Hợp đồng SP là hợp đồng tương lại dựa vào chỉ số cơ sở S&P 500. Nó có giá bằng chỉ số S&P 500 nhân với $250. Ví dụ: nếu S&P 500 đang ở mức 2.500, thì giá trị thị trường của hợp đồng tương lai là $625.000 (2.500 x $250).
Hợp đồng tương lai E-mini được tạo ra để cho phép các khoản đầu tư nhỏ hơn, nhiều nhà đầu tư có thể tham gia hơn. Nhiều nhà giao dịch ủng hộ S&P 500 E-Mini ES hơn SP không chỉ vì qui mô đầu tư nhỏ hơn mà còn vì tính thanh khoản của nó. Giống như tên gọi của nó, E-Mini ES giao dịch điện tử có thể hiệu quả hơn so với giao dịch thông qua hô giá công khai như SP.
Xếp hạng Standard & Poor's Underlying Rating (SPURs)
Standard & Poor's Underlying Rating (SPURs) đưa ra ý kiến về chất lượng tín dụng của địa phương tách biệt với việc tăng cường tín dụng của bên bảo lãnh hoặc công ty bảo hiểm. Trái phiếu địa phương hoặc khu vực công khác thường sử dụng tăng cường tín dụng để đạt được các điều khoản tốt hơn bằng cách đảm bảo rằng người vay sẽ tôn trọng nghĩa vụ của mình thông qua bảo hiểm bổ sung hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Standard & Poor đưa ra xếp hạng SPUR theo yêu cầu của nhà phát hành hoặc bên có nghĩa vụ nợ và duy trì giám sát các vấn đề mà SPUR công bố.
(Nguồn tham khảo: Investopedia)