|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm (Downgrade risk) là gì?

15:41 | 09/12/2019
Chia sẻ
Rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm (tiếng Anh: Downgrade risk) đề cập đến rủi ro mà chứng khoán nợ hay trái phiếu một công ty phát hành sẽ bị hạ bậc do tình trạng tài chính của tổ chức phát hành xấu đi.
Downgrade risk

Hình minh họa

Rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm (Downgrade risk)

Định nghĩa

Rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm trong tiếng Anh là Downgrade risk.

Rủi ro về xuống cấp hạng mức tín nhiệm đề cập đến rủi ro mà chứng khoán nợ hay trái phiếu một công ty phát hành sẽ bị hạ bậc do tình trạng tài chính của tổ chức phát hành xấu đi.

Hiểu về rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm (Downgrade risk)

- Một khi xếp hạng tín nhiệm được công bố đối với các khoản nợ, công ty xếp hạng sẽ giám sát chất lượng tín dụng của tổ chức phát hành, nếu có sự cải thiện trong chất lượng tín dụng của tổ chức phát hành, mức xếp hạng có thể tăng lên (upgrade); Ngược lại, nếu chất lượng tín dụng giảm, mức xếp hạng sẽ giảm theo (downgrade).

- Xếp hạng tín nhiệm là thước đo của rủi ro vỡ nợ tiềm ẩn, từ đó cho thấy rủi ro tín dụng của nhà phát hành. Nếu mức xếp hạng bị giảm xuống đồng nghĩa với rủi ro tín dụng sẽ tăng lên, nhà đầu tư sẽ yêu cầu lợi suất cao hơn để bù vào phần rủi ro đó làm cho giá trái phiếu trên thị trường bị giảm xuống.

- Thông thường, nhà quản lí danh mục đầu tư sẽ xem khả năng (xác suất) xuống cấp hạng mức tín nhiệm của một đợt phát hành trái phiếu bằng thông tin thống kê cung cấp từ các công ty xếp hạng tín nhiệm.

- Những tổ chức này sẽ thống kê trong năm với các đợt phát hành đã diễn ra và số lượng các công ty đã phát hành xuống hạng hoặc lên hạng trong năm đó, được biểu diễn bằng ma trận các mức xếp hạng.

Ví dụ

Screenshot (3)

Nguồn: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 3.4 cho thấy tại cột đầu tiên là các mức xếp hạng tại thời điểm đầu năm, dòng đầu tiên thể hiện các mức xếp hạng tại thời điểm cuối năm. Ta hãy xem mức ô có xếp hạng AA vào đầu năm và vào cuối năm, đây là ô đại diện cho tỉ lệ % các đợt phát hành vào đầu năm và không thay đổi mức xếp hạng cho đến cuối năm.

Vậy là 92,75% các đợt phát hành được xếp hạng AA vào đầu năm vẫn là mức AA vào cuối năm. Ô có mức xếp hạng AA vào đầu năm nhưng cuối năm lại là mức A, kết quả cho thấy 5,07% các đợt phát hành có mức xếp hạng AA đã bị xuống hạng (downgrade) vào cuối năm.

Đây cũng chính là xác suất cho thấy khả năng xuống hạng của các đợt phát hành có mức AA hay rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm (Downgrade risk) là bao nhiêu phần trăm từ AA xuống A.

Ta có thể ước tính tổng mức rủi ro xuống cấp hạng mức tín nhiệm từ A đến D vào thời điểm cuối năm, cụ thể Total Downgrade risk of Issues rated AA = 5,07% +0,36% + 0,11% + 0,07% 0,03% + 0,01% = 5,65%. Vậy khả năng 5,65% mức xếp hạng AA sẽ bị xuống hạng vào cuối năm.

Ngoài ra, ta có thể thấy khả năng lên hạng (upgrade) từ AA thành AAA vào thời điểm cuối năm là 1,6%.

Cột có mức hạng D cho thấy khả năng vỡ nợ (mất khả năng thanh toán) của bất kì mức xếp hạng nào trong năm.

Ví dụ, xác suất để đợt phát hành có mức xếp hạng AA bị vỡ nợ (default) vào cuối năm là 0,01%, trong khi xác suất để mức xếp hạng CCC vỡ nợ vào cuối năm là 25,9%.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; Investopedia)

Thanh Tùng