Cổ phiếu loại B (B-Share) là gì? Đặc điểm và cấu trúc tính phí bán
Cổ phiếu loại B
Khái niệm
Cổ phiếu loại B trong tiếng Anh là B-Share.
Cổ phiếu loại B là cổ phiếu được cung cấp bởi quĩ tương hỗ mở, là một trong các lớp cổ phiếu có sẵn cho các nhà đầu tư cá nhân.
Đặc điểm của Cổ phiếu loại B
Cổ phiếu loại B thường được so sánh với cổ phiếu loại A và cổ phiếu loại C, đây cũng là lớp cổ phiếu được cung cấp bởi quĩ tương hỗ mở cho các nhà đầu tư cá nhân.
Các lớp cổ phiếu này tính phí bán (Load) khác nhau, được cấu trúc bởi công ty quĩ tương hỗ và trả cho các bên trung gian tài chính.
Ngoài phí bán, nhà đầu tư sẽ được tính chi phí hoạt động được thanh toán gián tiếp từ tài sản của quĩ.
Mỗi loại cổ phiếu cho nhà đầu tư bán lẻ có tỉ lệ chi phí khác nhau, tuy nhiên, tất cả các lớp cổ phiếu thường sẽ bị tính phí 12b-1 và phí này làm tăng tổng chi phí của nhà đầu tư.
Phí bán của Cổ phiếu loại B
Cổ phiếu loại B được đặc trưng bởi cấu trúc phí rút vốn (Back-end load). Với phí rút vốn, nhà đầu tư phải chịu một khoản phí khi họ thoát khỏi quĩ. Phí được tính theo phần trăm của giao dịch và được trả cho bên trung gian. Các khoản phí bán này tách biệt với chi phí hoạt động của quĩ.
Phí rút vốn thường được cấu trúc với phí hoa hồng thấp nhất. Phí rút vốn cố định nằm trong khoảng từ 1% đến 4% và được tính phí bất kể thời gian giữ là bao lâu.
Phí rút vốn dự phòng là các khoản phí giảm dần theo thời gian. Các phí bán này có thể bắt đầu ở mức 1% đến 2%, giảm xuống 0 sau một khung thời gian được chỉ định.
Một số cổ phiếu loại B có chi phí rút vốn dự phòng đã hết hạn có thể được phân loại lại thành cổ phiếu loại A, mang lại cho nhà đầu tư tỉ lệ chi phí hàng năm thấp hơn.
Chi tiết đầy đủ về cấu trúc phí bán của quĩ sẽ được đưa vào bản cáo bạch.
Chi phí Cổ phiếu loại B
Là một lớp cổ phiếu dành cho nhà đầu tư cá nhân, chi phí hoạt động của cổ phiếu loại B phải chịu phí 12b-1. Phí 12b-1 trả cho các bên trung gian phân phối tiếp thị và bán cổ phiếu cho quĩ.
Các khoản phí 12b-1 của cổ phiếu loại B thường cao hơn vì chúng không yêu cầu phí gia nhập và có thể có phí hoa hồng giảm theo thời gian. Do đó, cổ phiếu loại B thường có tỉ lệ chi phí cao nhất.
Tổng tỉ lệ chi phí (Total expense ratio) cho các lớp cổ phiếu có thể dao động từ 1% đến 2%. Ngoài phí 12b-1, các nhà đầu tư trong các lớp cổ phiếu cũng bị tính phí quản lí tiêu chuẩn và các chi phí hoạt động khác. Phí quản lí và các chi phí khác thường giống nhau trên tất cả các lớp cổ phiếu.
Quĩ đầu tư toàn cầu MFS
Quĩ đầu tư toàn cầu MFS là ví dụ về quĩ tương hỗ mở với nhiều lớp cổ phiếu. Cổ phiếu loại B của quĩ được tính phí rút vốn là 4%. Cổ phiếu loại B có tổng chi phí hoạt động cao nhất ở mức 1,97% với phí 12b-1 cao nhất ở mức 1%. Phí quản lí là 0,81% và các chi phí khác là 0,16% trên cả ba lớp cổ phiếu.
(Theo Investopedia)