Tổng thể (Population) trong kiểm toán là gì? Đặc trưng và ví dụ
Hình minh họa
Tổng thể (Population)
Định nghĩa
Tổng thể trong tiếng Anh là Population. Tổng thể trong kiểm toán là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu để có thể đi đến một kết luận.
Các thuật ngữ liên quan
Mẫu kiểm toán là một phần dữ liệu (mẫu) được lấy ra từ tổng thể (toàn bộ dữ liệu) được thực hiện bằng các phép thử cơ bản và tuân thủ để đánh giá, từ kết quả của mẫu kiểm toán suy ra kết quả cho tổng thể.
Mẫu kiểm toán phải đảm bảo đủ đại diện cho cả tổng thể và có đầy đủ các tiêu thức và đặc trưng của tổng thể.
Mẫu đại diện là mẫu mà đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm của tổng thể.
Ví dụ: Kiểm soát nội bộ yêu cầu phiếu chi phải kèm theo chứng từ gốc. Qua khảo sát kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên xác định 3% phiếu chi không có chứng từ gốc đính kèm. Nếu trong hàng ngàn phiếu chi, chọn ra một trăm phiếu thấy đúng ba phiếu thiếu chứng từ gốc thì mẫu chọn là tiêu biểu.
Đặc trưng và ví dụ về tổng thể trong kiểm toán
- Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu.
- Hay nói cách khác tổng thể là toàn bô dữ liệu về một vấn đề gì đó mà kiểm toán viên muốn lập mẫu kiểm toán để rút ra các kết luận.
Ví dụ, tất cả các phần tử trong một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ cấu thành một tổng thể. Một tổng thể có thể được chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm được kiểm tra riêng. Trong trường hợp này, thuật ngữ tổng thể bao hàm cả thuật ngữ nhóm.
- Chẳng hạn, mục đích của kiểm toán viên là kiểm tra các khoản nợ phải thu (tránh khai tăng lên) thì tổng thể mà anh ta phải xác định là tập hợp toàn bộ các khoản còn nợ mà doanh nghiệp đã kê ra, đã ghi chép.
- Ngược lại, nếu kiểm toán viên muốn kiểm tra độ chính xác của các khoản nợ phải trả (tránh khai giảm xuống) thì tổng thể để lập mẫu không thể là bảng kê các khoản nợ phải trả mà là các khoản chi tiếp theo, các hóa đơn chưa thanh toán
- Mỗi phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể. Mỗi đơn vị (phần tử, khoản mục, bộ phận) được lựa chọn ra gọi là đơn vị mẫu. Tập hợp các đơn vị mẫu được gọi là một mẫu.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Lí thuyết kiểm toán, NXB Tài chính)