Cung tiền M3 là thước đo cung tiền bao gồm M2 và các khoản tiền gửi có kì hạn dài, quĩ thị trường tiền tệ thể chế, thỏa thuận mua lại ngắn hạn và các tài sản thanh khoản lớn.
Cung tiền MZM (tiếng Anh: Money Zero Maturity) là thước đo cung tiền thanh khoản trong một nền kinh tế, đại diện cho toàn bộ số tiền sẵn có hay có thanh khoản cao.
Khu vực tư nhân (tiếng Anh: Private Sector) là một phần của nền kinh tế được điều hành bởi các cá nhân và doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, không do nhà nước kiểm soát.
Cung tiền M1 là một loại cung tiền bao gồm các loại tiền vật lí như tiền mặt và tiền xu, tiền gửi không kì hạn, séc du lịch, tiền gửi thanh toán khác và tài khoản lệnh rút tiền khả nhượng.
Sự pha trộn chính sách (tiếng Anh: Policy Mix) là sự kết hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa của một quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu trong quản lí nền kinh tế.
Chính sách ổn định (tiếng Anh: Stabilization Policy) là chính sách được ban hành bởi Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế lành mạnh và sự thay đổi tối thiểu trong giá cả.
Chính sách kinh tế (tiếng Anh: Economic policy) là thuật ngữ được sử dụng để mô tả các hành động của Chính phủ nhằm mục đích ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia.
Chính sách nông nghiệp (tiếng Anh: Agricultural policy) là chính sách bảo vệ lợi ích kinh tế của nông dân thông qua các biện pháp như trợ giá, trợ cấp thu nhập trực tiếp và khuyến khích nâng cao hiệu quả.
Cơ sở tiền (tiếng Anh: Monetary Base) là tổng tiền tệ đang lưu thông trong nền kinh tế hoặc tiền gửi của các ngân hàng thương mại đang được giữ trong dự trữ của ngân hàng trung ương.
Tiền hẹp (tiếng Anh: Narrow Money) là một loại cung tiền bao gồm tất cả các loại tiền vật lí như tiền xu và tiền giấy, tiền gửi không kì hạn và các tài sản lưu động khác do ngân hàng trung ương nắm giữ.
Khoảng trống suy thoái (tiếng Anh: Recessionary Gap) là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô mô tả nền kinh tế đang hoạt động ở mức dưới mức cân bằng toàn dụng lao động.
Hiệu ứng Hawthorne (tiếng Anh: Hawthorne Effect) khi được ứng dụng tại nơi làm việc chỉ ra rằng năng suất tăng khi nhân viên nghĩ rằng họ đang được theo dõi hoặc quan sát chặt chẽ.
Biến giả (tiếng Anh: Dummy variable) là biến độc lập được đưa vào mô hình hồi qui để giải thích các yếu tố định tính ( ví dụ: giới tính, chủng tộc, tôn giáo...).
Cân bằng khiếm dụng lao động (tiếng Anh: Underemployment Equilibrium) là một điều kiện kinh tế tại đó tình trạng thiếu việc làm liên tục vượt quá mức cho phép và hình thành trạng thái cân bằng mới trong một nền kinh tế.
Trên cân bằng toàn dụng lao động (tiếng Anh: Above Full Employment Equilibrium) là một khái niệm kinh tế vĩ mô mô tả một trạng thái trong một nền kinh tế ở đó GDP thực cao hơn GDP thông thường.
Dưới cân bằng toàn dụng lao động (tiếng Anh: Below Full Employment Equilibrium) là một khái niệm kinh tế vĩ mô mô tả một trạng thái kinh tế ở đó GDP trong ngắn hạn của một nền kinh tế thấp hơn GDP thực tiềm năng hay GDP trong dài hạn.
Yếu tố kinh tế vĩ mô (tiếng Anh: Macroeconomic Factor) là các yếu tố kinh tế như tài khóa, điều kiện tự nhiên hay địa chính trị có ảnh hưởng rộng đến nền kinh tế của một khu vực hoặc một quốc gia.
Phương pháp chi tiêu (tiếng Anh: Expenditure Method) là một hệ thống kết hợp yếu tố tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng để xác định tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Trong 11 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 839,75 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 20,53 tỷ USD.