Khối lượng chào bán (tiếng Anh: Ask Size) là lượng chứng khoán mà một nhà tạo lập thị trường đang chào bán với giá hỏi mua. Khối lượng chào bán càng cao thì càng có nhiều người muốn bán.
Lí thuyết bước đi ngẫu nhiên (tiếng Anh: Random Walk Theory) tuyên bố rằng giá cổ phiếu chuyển động ngẫu nhiên và không thể đoán trước, khiến cho tất cả các phương pháp dự đoán giá cổ phiếu đều không có tác dụng trong dài hạn.
Rủi ro cơ sở(tiếng Anh: Basis Risk) là một loại rủi ro tài chính khi giá không thay đổi theo hướng ngược với xu hướng cũ khi các nhà giao dịch đầu tư vào các khoản đầu tư bồi để phòng ngừa rủi ro.
Giá chỉ thị có thể thực hiện (tiếng Anh: Workable Indication) là một loại giá yết danh nghĩa trong thị trường trái phiếu đô thị, được sử dụng để xác định mức giá mà một nhà kinh doanh chứng khoán sẵn sàng mua hoặc bán một chứng khoán.
Nhà đầu tư Weak longs là những nhà đầu tư nắm giữ vị thế mua và nhanh chóng thoát vị thế đó ngay khi phát hiện những dấu hiệu đầu tiên của sự suy yếu xu hướng.
Tháng hoãn lại (tiếng Anh: Deferred Month) là các tháng được hoãn hay các tháng nằm ở giữa tháng kí kết hợp đồng và tháng giao ngay của hợp đồng quyền chọn hoặc hợp đồng tương lai.
Ma trận quyền chọn (tiếng Anh: Option Matrix) là một danh sách tất cả các hợp đồng quyền chọn có sẵn, cả quyền chọn mua và quyền chọn bán cho một chứng khoán nhất định.
Giá yết mua (tiếng Anh: Buy Quote) là mức giá sẵn có được xác định là tốt nhất để mua một chứng khoán cụ thể tại tất cả thời điểm nào trong suốt một phiên giao dịch.
Chi phí ma sát (tiếng Anh: Friction Cost) là tổng các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên quan đến việc thực hiện một giao dịch tài chính. Chi phí ma sát xem xét tất cả các chi phí liên quan đến một giao dịch một cách toàn diện.
Qui mô hợp đồng (tiếng Anh: Contract Size) là số lượng các cổ phiếu, hàng hóa hoặc công cụ tài chính khác có thể giao được làm cơ sở cho hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền chọn.
Yết giá chỉ thị (tiếng Anh: Indicative Quote) là giá trị hợp lí ước tính về giá thị trường hiện tại của một loại tiền tệ, được cung cấp bởi nhà tạo lập thị trường khi được nhà đầu tư yêu cầu.
Sở giao dịch hàng hóa Chicago (tiếng Anh: Chicago Mercantile Exchange; viết tắt: CME) là một sàn giao dịch có tổ chức để giao dịch các hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn.
Quyền chọn giá thực hiện trung bình (tiếng Anh: Average Strike Option) là một loại quyền chọn mà trong đó giá thực hiện phụ thuộc vào giá trung bình của tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian xác định.
Trái phiếu đô la (tiếng Anh: Dollar Bond) là trái phiếu bằng đồng đô la Mỹ được giao dịch bên ngoài lãnh thổ nước Mỹ. Cùng với khoản tiền gốc, mọi khoản thanh toán lãi coupon từ trái phiếu đều được thanh toán bằng tiền đô la Mỹ.
Giá yết danh nghĩa (tiếng Anh: Nominal Quotation) là giá giả định mà tại đó chứng khoán có thể được giao dịch, được cung cấp bởi các nhà tạo lập thị trường nhằm giúp các nhà giao dịch ước tính giá trị của giao dịch.
Quyền chọn bán trung bình (tiếng Anh: Average Price Put) là một loại quyền chọn trong đó mức chi trả bằng chênh lệch giữa giá thực hiện và giá trung bình của tài sản cơ sở.
Giá yết cơ bản (tiếng Anh: Basis Quote) là một mức giá trên một hợp đồng tương lai thể hiện cho mức chênh lệch giữa giá của hợp đồng tương lai và các hợp đồng tương lai khác hoặc giá giao ngay của hàng hóa cơ sở.
Thị trường giao dịch khớp giá (tiếng Anh: Quote-Driven Market) là sàn giao dịch chứng khoán điện tử có giá cả được xác định từ giá mua và bán được xác lập bởi các nhà tạo lập thị trường, các nhà kinh doanh chứng khoán hoặc các chuyên gia tài chính.