Biểu đồ Pareto (Pareto chart) là gì? Ý nghĩa và các bước lập biểu đồ
Hình minh họa
Biểu đồ Pareto (Pareto chart)
Định nghĩa
Biểu đồ Pareto trong tiếng Anh là Pareto chart. Biểu đồ Pareto là một dạng đồ thị hình cột phản ánh các dự liệu chất lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết trước.
Ý nghĩa của biểu đồ Pareto
- Chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu do rất nhiều các dạng khuyết tật tạo ra. Tầm quan trọng của từng khuyết tật không giống nhau.
- Việc khắc phục các khuyết tật không thể cùng một lúc mà cần có thứ tự ưu tiên, tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng trước. Sử dụng biểu đồ Pareto giúp doanh nghiệp thực hiện được vấn đề này.
- Nhìn vào biểu đồ thấy rõ dạng khuyết tật phổ biến nhất, thứ tự ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng. Nhờ đó hạn chế sự phân tán, lãng phí nguồn lực, thời gian mà vẫn nâng cao được hiệu quả cải tiến chất lượng.
Các bước lập biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto được lập theo những bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định cách phân loại và thu thập dữ liệu (đơn vị đo, thời gian thu thập).
Bước 2: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự từ lớn đến bé.
Tính tỉ lệ % của từng dạng khuyết tật và tính tỉ lệ % khuyết tật tích lũy.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
- Kẻ hai trục tung ở đầu và cuối trục hoành, trục bên trái biểu diễn số lượng các dạng khuyết tật, trục bên phải biểu diễn tỉ lệ % khuyết tật tích lũy.
- Vẽ các cột biểu diễn các dạng khuyết tật lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ dần.
- Vẽ đường tích lũy theo số % tích lũy đã tính.
- Ghi các đặc trưng của thông số lên biểu đồ.
Bước 4: Xác định những vấn đề cần ưu tiên để cải tiến chất lượng
Ví dụ
Nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính
Biểu đồ hình 6.4 cho thấy khuyết tật do hàn, sơn, lắp ráp chiếm tới 84,7%, đây là những khuyết tật cần tập trung giải quyết.
Biểu đồ Pareto cũng có thể sử dụng trong trường hợp các dạng khuyết tật hoặc số lỗi được qui về giá trị. Khi đó thứ tự ưu tiên được xác định căn cứ vào giá trị những lãng phí hoặc tổn thất do các dạng khuyết tật gây ra.
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính)