|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Trợ cấp thất nghiệp (Unemployment benefit) là gì?

16:31 | 21/11/2019
Chia sẻ
Trợ cấp thất nghiệp (tiếng Anh: Unemployment benefit) là trợ cấp từ chương trình bảo hiểm thất nghiệp, được lập ra từ các khoản thuế đánh vào tiền lương.
47c57042-d45b-4e92-8aa2-fb198ffd8f2c

Hình minh họa. Nguồn: Ngân hàng pháp luật - Thư kí Luật

Trợ cấp thất nghiệp (Unemployment benefit)

Định nghĩa

Trợ cấp thất nghiệp trong tiếng Anh là Unemployment benefit.

Trợ cấp thất nghiệp là trợ cấp từ chương trình bảo hiểm thất nghiệp, được lập ra từ các khoản thuế đánh vào tiền lương.

Để được quyền trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện về thời gian lao động và các điều kiện khác, ví dụ phải sẵn sàng lao động, có khả năng lao động...

Tỉ lệ trợ cấp thất nghiệp ở các nước và các bang trong một nước (chẳng hạn ở Mỹ) không giống nhau, nhưng nhìn chung thấp hơn mức lương nhận được trước khi thất nghiệp. Ví dụ, Ở Mỹ trong 6 tháng đầu, công nhân nhận được mức trợ cấp thất nghiệp cao bằng 50% tiền lương bình quân trước khi thất nghiệp.

Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Khi đáp ứng đủ các điều kiện qui định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:

Người lao động qui định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp qui định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp qui định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo qui định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

e) Chết.

(Tài liệu tham khảo: Từ điển Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; Luật Việc làm 2013)

Minh Lan