|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Top 10 ngân hàng có lãi gửi tiết kiệm 3 tháng cao nhất

07:00 | 24/09/2018
Chia sẻ
Tuần cuối tháng 9, so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng theo thông tin tổng hợp từ biểu lãi suất tiết kiệm của 30 ngân hàng trong nước, lãi suất cao nhất tiếp tục duy trì ở mức 5,5%/năm.
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 top 10 ngan hang co lai gui tiet kiem 3 thang cao nhat So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Lãi suất tiết kiệm 2 tháng là bao nhiêu?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 top 10 ngan hang co lai gui tiet kiem 3 thang cao nhat So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Lãi suất cao nhất ở đâu?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 top 10 ngan hang co lai gui tiet kiem 3 thang cao nhat
Ảnh minh hoạ.

Thống kê lãi suất các ngân hàng vào ngày 21/9/2018 cho thấy, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng không có quá nhiều xáo trộn kể từ đầu tháng 9 mặc dù đã có rất nhiều ngân hàng điều chỉnh lãi suất trong khoảng thời gian này.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng theo thông tin tổng hợp từ biểu lãi suất tiết kiệm của 30 ngân hàng trong nước vào ngày 21/9, lãi suất tiết kiệm cao nhất vẫn tiếp tục duy trì ở mức 5,5%/năm. Các vị trí Top đầu và cuối cùng của bảng so sánh không có thay đổi.

10 ngân hàng Top đầu gồm: Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Đông Á, HDBank, VietBank, OceanBank, OCB, ABBank, Saigonbank, SCB, VIB (số tiền gửi từ 1 tỷ trở lên).

Hai ngân hàng điều chỉnh lãi suất ở kỳ hạn này là MBBank tăng từ 4,8%/năm lên 5,1%/năm. Trong khi đó TPBank - Tiết kiệm điện tử giảm lãi suất từ 5,45%/năm xuống còn 5,3%/năm.

Mức lãi suất thấp nhất ở kỳ hạn này là 4,6%/năm được áp dụng tại 4 "ông lớn" ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV) và LienVietPostBank.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng mới nhất tại 21/9/2018

STT Ngân hàng Số tiền gửi (VNĐ) Lãi suất tiết kiệm 3 tháng
1 Ngân hàng Bắc Á - 5,50%
2 HDBank - 5,50%
3 VIB Từ 1 tỷ trở lên 5,50%
4 VietBank - 5,50%
5 Ngân hàng Đông Á - 5,50%
6 OceanBank - 5,50%
7 ABBank - 5,50%
8 Ngân hàng OCB - 5,50%
9 Saigonbank - 5,50%
10 SCB - 5,50%
11 Maritime Bank Từ 1 tỷ trở lên 5,45%
12 Kienlongbank - 5,40%
13 Ngân hàng Quốc dân (NCB) - 5,40%
14 ACB Từ 10 tỷ trở lên 5,40%
15 VIB Dưới 1 tỷ 5,40%
16 Ngân hàng Việt Á - 5,40%
17 Ngân hàng Bản Việt - 5,40%
18 ACB Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ 5,35%
19 Maritime Bank Từ 50 trđ - dưới 1 tỷ 5,35%
20 TPBank - TK điện tử - 5,30%
21 ACB Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ 5,30%
22 Sacombank - 5,30%
23 PVcomBank - 5,30%
24 TPBank - 5,25%
25 SeABank - 5,25%
26 Maritime Bank Dưới 50 trđ 5,25%
27 ACB Từ 200 trđ - dưới 1 tỷ 5,20%
28 SHB - 5,20%
29 ACB Dưới 200 trđ 5,10%
30 MBBank - 5,10%
31 Techcombank Từ 3 tỷ trở lên 5,00%
32 VPBank Từ 5 tỷ trở lên 5,00%
33 Eximbank - 5,00%
34 Techcombank Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ 4,90%
35 VPBank Từ 500 trđ - dưới 5 tỷ 4,90%
36 Techcombank Dưới 1 tỷ 4,80%
37 VPBank Dưới 500 trđ 4,70%
38 Agribank - 4,60%
39 VietinBank - 4,60%
40 Vietcombank - 4,60%
41 BIDV - 4,60%
42 LienVietPostBank - 4,60%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp

Xem thêm

Trúc Minh

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?