|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Gửi tiết kiệm 1 tháng, hưởng lãi suất 5,5%

11:10 | 21/09/2018
Chia sẻ
Tại 21/9, các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất kỳ hạn 1 tháng gồm Saigonbank, MBBank, Vietcombank, LienVietPostBank. So sánh lãi suất ngân hàng ở kỳ hạn này, mức lãi suất cao nhất vẫn duy trì ở mức 5,5%/năm tại 5 ngân hàng thương mại.
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 gui tiet kiem 1 thang huong lai suat 55 So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Lãi suất cao nhất ở đâu?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 gui tiet kiem 1 thang huong lai suat 55 So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Tiết kiệm 18 tháng nên gửi ở đâu?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 gui tiet kiem 1 thang huong lai suat 55
Ảnh minh hoạ.

Lãi suất tiết kiệm tại các ngân hàng tiếp tục được điều chỉnh nhiều trong tháng 9. Theo số liệu lãi suất tiết kiệm tại 30 ngân hàng trong nước, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng dao động trong khoảng từ 4,3% - 5,5%/năm đối với loại tiết kiệm thông thường lãi cuối kỳ. Mức lãi suất thấp nhất tăng từ 4,1% lên 4,3%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng theo số liệu tổng hợp có một số thay đổi về thứ hạng, nhưng không quá lớn. Top 5 ngân hàng có lãi suất cao nhất (5,5%/năm) ở mức thời gian gửi này vẫn giữ nguyên so với tháng trước gồm: Ngân hàng Bắc Á, HDBank, VIB (đối với số tiền trên 1 tỷ đồng), Dong A Bank và ABBank.

Nhóm 5 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng là 5,4% là ngân hàng OCB, VIB (đối với số tiền dưới 1 tỷ đồng), VietBank, SCB và Ngân hàng Bản Việt.

Các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tăng thứ hạng ở kỳ hạn này là Saigonbank (tăng từ 4,8% đến 5,1%/năm); MBBank (tăng từ 4,2% lên 4,7%/năm); Vietcombank (tăng từ 4,1% lên 4,3%/năm); LienVietPostBank (tăng từ 4,1% lên 4,3%/năm).

Nhóm ngân hàng có lãi suất thấp nhất (4,3%/năm) gồm 4 "ông lớn" BIDV, Agribank, VietinBank, Vietcombank và LienVietPostBank.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tại ngày 21/9/2018

STT Ngân hàng Số tiền gửi (VNĐ) Lãi suất tiết kiệm 1 tháng
1 Ngân hàng Bắc Á - 5,50%
2 HDBank - 5,50%
3 VIB Từ 1 tỷ trở lên 5,50%
4 Ngân hàng Đông Á - 5,50%
5 ABBank - 5,50%
6 Ngân hàng OCB - 5,40%
7 VIB Dưới 1 tỷ 5,40%
8 VietBank - 5,40%
9 SCB - 5,40%
10 Ngân hàng Bản Việt - 5,40%
11 Kienlongbank - 5,30%
12 Ngân hàng Quốc dân (NCB) - 5,30%
13 OceanBank - 5,30%
14 PVcomBank - 5,30%
15 TPBank - TK điện tử - 5,25%
16 Maritime Bank Từ 1 tỷ trở lên 5,25%
17 Ngân hàng Việt Á - 5,20%
18 Maritime Bank Từ 50 trđ - dưới 1 tỷ 5,15%
19 ACB Từ 10 tỷ trở lên 5,10%
20 SHB - 5,10%
21 SeABank - 5,10%
22 Saigonbank - 5,10%
23 TPBank - 5,05%
24 ACB Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ 5,05%
25 ACB Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ 5,00%
26 Maritime Bank Dưới 50 trđ 5,00%
27 Techcombank Từ 3 tỷ trở lên 4,90%
28 ACB Từ 200 trđ - dưới 1 tỷ 4,90%
29 VPBank Từ 5 tỷ trở lên 4,90%
30 Techcombank Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ 4,80%
31 ACB Dưới 200 trđ 4,80%
32 VPBank Từ 500 trđ - dưới 5 tỷ 4,80%
33 Techcombank Dưới 1 tỷ 4,70%
34 MBBank - 4,70%
35 Sacombank - 4,70%
36 VPBank Dưới 500 trđ 4,60%
37 Eximbank - 4,60%
38 Agribank - 4,30%
39 VietinBank - 4,30%
40 Vietcombank - 4,30%
41 BIDV - 4,30%
42 LienVietPostBank - 4,30%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp

Xem thêm

Trúc Minh