|
 Thuật ngữ VietnamBiz
TAGS

so sánh lãi suất ngân hàng

Big4 tiếp theo đưa lãi suất tiết kiệm cao nhất về 5,5%/năm

Big4 tiếp theo đưa lãi suất tiết kiệm cao nhất về 5,5%/năm

BIDV trở thành ông lớn tiếp theo đưa lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng xuống còn 5,5%, ngang với mức lãi suất Agribank và Vietcombank đã điều chỉnh trong tuần trước.
Tài chính -11:51 | 18/09/2023
Lãi suất cho vay ngắn hạn chỉ 7-8% mới là phù hợp, tốc độ tăng trưởng tín dụng các tháng cuối năm sẽ nhanh hơn

Lãi suất cho vay ngắn hạn chỉ 7-8% mới là phù hợp, tốc độ tăng trưởng tín dụng các tháng cuối năm sẽ nhanh hơn

Với các yếu tố như nền kinh tế có dấu hiệu tích cực hơn, ngành sản xuất, xuất khẩu dần phục hồi, lãi suất tiếp tục giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng tín dụng các tháng cuối năm được dự báo sẽ tăng nhanh, thậm chí gấp đôi so với nửa đầu năm.
Tài chính -07:00 | 08/09/2023
Lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2023?

Lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2023?

So với tháng trước, biểu lãi suất huy động vốn cao nhất tại 30 ngân hàng thương mại cho thấy, mức cao nhất ở thời điểm hiện tại là 11%/năm tại ngân hàng PVcomBank.
Tài chính -16:57 | 06/09/2023
So sánh lãi suất 4 'ông lớn' ngân hàng mới nhất tháng 9/2023: Cao nhất bao nhiêu?

So sánh lãi suất 4 'ông lớn' ngân hàng mới nhất tháng 9/2023: Cao nhất bao nhiêu?

Bước sang tháng mới, biểu lãi suất huy động vốn của 4 “ông lớn” ngân hàng có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank đã được điều chỉnh giảm. Theo đó, phạm vi lãi suất ghi nhận được nằm trong khoảng 3 - 5,8%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.
Tài chính -15:40 | 06/09/2023
Cập nhật tháng 9/2023: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất

Cập nhật tháng 9/2023: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất

Tại thời điểm khảo sát, biểu lãi suất huy động vốn kỳ hạn 3 năm của 30 ngân hàng thương mại trong nước được ghi nhận từ 4,2%/năm đến 6,9%/năm, nhận lãi cuối kỳ.
Tài chính -15:16 | 05/09/2023
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm mới nhất tháng 9/2023: Thấp nhất 4,2%/năm

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 năm mới nhất tháng 9/2023: Thấp nhất 4,2%/năm

Sau khi thực hiện khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, biểu lãi suất huy động vốn cho kỳ hạn 2 năm được ghi nhận trong khoảng 4,2 - 6,9%/năm, hình thức nhận lãi cuối kỳ.
Tài chính -14:50 | 05/09/2023
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm tháng 9/2023 cao nhất bao nhiêu?

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm tháng 9/2023 cao nhất bao nhiêu?

Theo ghi nhận mới nhất vào ngày 5/9, sau khi khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, phạm vi lãi suất huy động vốn kỳ hạn 1 năm đang được triển khai trong khoảng 5 - 6,75%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Theo đó, biểu lãi suất đã giảm khoảng 0,2 - 1,1 điểm phần trăm.
Tài chính -14:27 | 05/09/2023
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng thấp nhất 4,7%/năm trong tháng 9/2023

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng thấp nhất 4,7%/năm trong tháng 9/2023

So với tháng trước, phạm vi lãi suất huy động vốn tại 30 ngân hàng thương mại trong nước được triển khai từ 4,7%/năm đến 6,7%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.
Tài chính -13:58 | 05/09/2023
Cập nhật lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 9/2023

Cập nhật lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 9/2023

Vào thời điểm khảo sát, biểu lãi suất của 30 ngân hàng thương mại trong nước được ghi nhận trong khoảng 4,7 - 6,65%/năm, nhận lãi cuối kỳ. Đây là khung lãi suất được áp dụng cho kỳ hạn gửi 6 tháng.
Tài chính -23:14 | 04/09/2023
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cao nhất 4,75%/năm tháng 9/2023

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cao nhất 4,75%/năm tháng 9/2023

Bước sang tháng mới, phạm vi lãi suất huy động vốn được khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại với kỳ hạn 3 tháng đang được triển khai trong khoảng 3,7 - 4,75%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.
Tài chính -20:32 | 04/09/2023
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 9/2023

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 9/2023

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 4/9, phạm vi lãi suất huy động vốn kỳ hạn 1 tháng được ghi nhận tại 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động trong khoảng 3 - 4,75%/năm, hình thức nhận lãi cuối kỳ. Biểu lãi suất đã được điều chỉnh giảm so với hồi tháng 8.
Tài chính -20:04 | 04/09/2023
Big4 đồng loạt đưa lãi suất huy động kỳ hạn dài xuống dưới 6%/năm

Big4 đồng loạt đưa lãi suất huy động kỳ hạn dài xuống dưới 6%/năm

4 ông lớn trong ngành ngân hàng là Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank tiếp tục mạnh tay hạ lãi suất từ 0,3 đến 0,5 điểm % ở nhiều kỳ hạn, đưa mức lãi suất huy động tối đa xuống dưới 6%/năm.
Tài chính -11:27 | 23/08/2023
Lãi suất ngân hàng đồng loạt giảm, có kỳ hạn lãi nhóm cổ phần thấp hơn nhóm Big4

Lãi suất ngân hàng đồng loạt giảm, có kỳ hạn lãi nhóm cổ phần thấp hơn nhóm Big4

Lãi suất huy động tại nhiều ngân hàng đang có xu hướng giảm nhanh. Trong đó, một số ngân hàng cổ phần đã đưa lãi suất xuống thấp hơn nhóm Big 4.
Tài chính -16:13 | 18/08/2023
Trong tháng 8/2023, so sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất?

Trong tháng 8/2023, so sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất?

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 3/8, trong bảng lãi suất cao nhất được ghi nhận tại 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy, 9,1%/năm đang là mức lãi suất huy động vốn cao nhất được ghi nhận HDBank.
Tài chính -15:55 | 03/08/2023
So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm cao nhất bao nhiêu trong tháng 8/2023?

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm cao nhất bao nhiêu trong tháng 8/2023?

Theo ghi nhận mới nhất vào ngày 2/8, khung lãi suất được triển khai cho các khoản tiết kiệm có kỳ hạn 3 năm tại 30 ngân hàng thương mại trên cả nước là 5,4 - 7,5%/năm, hình thức nhận lãi cuối kỳ.
Tài chính -17:13 | 02/08/2023
So Sánh Lãi Suất Ngân Hàng Tháng Nào Cao Nhất, Thấp Nhất Tháng 10/2023

So Sánh Lãi Suất Ngân Hàng Tháng Nào Cao Nhất, Thấp Nhất Tháng 10/2023

Trong bối cảnh lãi suất ngân hàng đang đi vào giai đoạn hạ nhiệt, trên thị trường vẫn còn một số ngân hàng huy động tiền gửi với lãi suất cao. Mức lãi suất cao nhất ghi nhận được ở thời điểm này lên đến 10,7%/năm.

Vẫn còn lãi suất trên 10%/năm, lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 3/2023?

Bước sang tháng 3, lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng tiếp tục trong xu hướng hạ nhiệt. Tuy nhiên tính đến thời điểm khảo sát ngày 2/3, vẫn có một số ngân hàng đưa ra lãi suất hấp dẫn cho các khoản tiền gửi lớn.

Hiện Nam A Bank đang có lãi suất tiết kiệm cao nhất lên đến 10,7%/năm. Mức lãi suất này được triển khai đối với khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên ở kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng và được phê duyệt của Tổng giám đốc. Bên cạnh đó cùng với số tiền gửi trên, nếu khách hàng tham gia gửi tại kỳ hạn 36 tháng cũng sẽ được hưởng lãi suất cao là 10,5%/năm.

Giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng trong tháng 3 là Ngân hàng Đông Á với mức lãi suất tiền gửi lên đến 9,9%/năm. Điều kiện để hưởng mức lãi suất này là khách hàng cần có khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 13 tháng.

Khách hàng gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Phương Đông (OCB) sẽ được nhận lãi suất 9,8%/năm khi gửi số tiền tối thiểu 50 tỷ đồng ở kỳ hạn 12 tháng qua hình thức trực tuyến.

Bên cạnh đó, hiện đang có khá nhiều ngân hàng đang huy động tiền gửi với lãi suất 9,5%/năm như: Kienlongbank, Ngân hàng Bắc Á, HDBank, Techcombank, VietBank, Saigonbank, Ngân hàng Việt Á và SCB.

Trong số đó, Saigonbank và SCB đang triển khai lãi suất 9,5%/năm đối với các khoản tiền gửi thông thường tại quầy. Trong khi đó Kienlongbank, VietBank và Ngân hàng Việt Á áp dụng lãi suất cao cho hình thức gửi tiết kiệm online. Còn Ngân hàng Bắc Á, HDBank và Techcombank có kèm thêm các yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu để được nhận lãi suất 9,5%/năm.

Tại nhóm Big 4 gồm BDV, Vietcombank, Agribank và VietinBank, lãi suất ngân hàng tối đa mà khách hàng có thể được nhận khi gửi tiền tại đây là 7,4%/năm. Mức lãi suất này nhìn chung thấp hơn so với các ngân hàng tư nhân khác.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất trong tháng 3/2023
STT
Ngân hàng
LS cao nhất
Điều kiện
1
Nam A Bank
10,70%
12, 13 tháng - từ 500 tỷ trở lên
2
Ngân hàng Đông Á
9,90%
13 tháng, từ 500 tỷ trở lên
3
Ngân hàng OCB
9,80%
50 tỷ trở lên gửi online kỳ hạn 12 tháng
4
Kienlongbank
9,50%
12 - 18 tháng, gửi online
5
Ngân hàng Bắc Á
9,50%
13 - 36 tháng - 1 tỷ trở lên
6
HDBank
9,50%
12 và 13 tháng, 300 tỷ trở lên
7
Techcombank
9,50%
12 tháng, 999 tỷ trở lên
8
VietBank
9,50%
6 - 36 tháng, gửi online
9
Saigonbank
9,50%
13 tháng
10
Ngân hàng Việt Á
9,50%
12 - 36 tháng, gửi online
11
SCB
9,50%
12 tháng
12
Ngân hàng Quốc dân (NCB)
9,45%
12 - 30 tháng - Gói TK An Phú
13
VPBank
9,40%
18 - 36 tháng, gửi online từ 10 tỷ trở lên
14
Ngân hàng Bản Việt
9,40%
6 - 15 tháng, từ 3 tỷ trở lên (TK Song lợi)
15
LienVietPostBank
9,30%
13 tháng (từ 300 tỷ trở lên)
16
OceanBank
9,20%
13 - 36 tháng
17
ABBank
9,20%
15 - 60 tháng, gửi online
18
MSB
9,20%
36 tháng
19
PVcomBank
9,20%
18-36 tháng, gửi online
20
SeABank
8,90%
24, 36 tháng - 10 tỷ trở lên
21
Sacombank
8,85%
15 - 36 tháng
22
SHB
8,82%
12 tháng trở lên - TK online
23
VIB
8,80%
15 - 36 tháng, gửi online
24
MBBank
8,60%
60 tháng
25
TPBank
8,50%
18, 24 tháng - SP Super Savy
26
Eximbank
8,20%
12 - 36 tháng, tiết kiệm online
27
Agribank
7,40%
12 tháng đến 24 tháng
28
VietinBank
7,40%
Từ 12 tháng trở lên
29
Vietcombank
7,40%
12 - 60 tháng
30
BIDV
7,40%
12 - 36 tháng
Nguồn: PV Tổng hợp.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng trên đây chỉ có tính chất tham khảo và có thể thay đổi không báo trước. Khách hàng quan tâm đến lãi suất ngân hàng có thể liên hệ trực tiếp đến quầy giao dịch hoặc tổng đài chăm sóc khách hàng của các ngân hàng để được biết thêm chi tiết.

Thông tin so sánh lãi suất ngân hàng mới nhất năm 2022

Gửi tiết kiệm là nhu cầu thường ngày của tất cả mọi người và điều mà người ta cân nhắc trước hết nhất khi đi gửi tiền là mức lãi suất tại các ngân hàng. Trong khi đó trên thị trường lại có rất nhiều ngân hàng khiến cho việc lựa chọn gửi tiền ở đâu càng làm mất nhiều thời gian để cân nhắc cho người gửi tiền.

VietnamBiz tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước các thông tin lãi suất ngân hàng mới nhất mỗi tháng và trình bày theo dạng bảng sẽ giúp mọi người có cái nhìn trực diện và khách quan về lãi suất các ngân hàng tại thời điểm đó. Số liệu thống kê được sử dụng là biểu lãi suất thông thường của hơn 30 ngân hàng công bố trên website chính thức, đảm bảo tính chính xác và cập nhật mới nhất.

Thông thường bốn "ông lớn" ngân hàng thương mại nhà nước là nhóm có mức lãi suất tiết kiệm thấp nhất trong số các ngân hàng khảo sát. Ở những ngân hàng thương mại nhỏ hơn, lãi suất tiết kiệm ở mức cao hơn nhiều so với nhóm các ngân hàng lớn trên.

Một nguyên nhân khiến lãi suất tiết kiệm tại các "ông lớn" luôn ở mức thấp là họ có nguồn vốn dồi dào và nhờ uy tín sẵn có, lượng khách hàng đến gửi tiền tự nhiên lớn hơn rất nhiều các ngân hàng nhỏ. Để cạnh tranh với những ngân hàng lớn, những nhà băng nhỏ hơn phải lựa chọn phương thức nâng lãi suất cao hơn để thu hút khách hàng, tăng vốn huy động.

Bên cạnh việc so sánh mức lãi suất đơn thuần giữa các ngân hàng, người gửi tiền cũng quan tâm đến mức độ uy tín của các ngân hàng. Nhằm tránh sự phức tạp khó theo dõi, VietnamBiz thực hiện chia tách thành các bảng:

So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất theo từng kỳ hạn (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng,...).

So sánh mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại hơn 30 ngân hàng

So sánh lãi suất giữa các "ông lớn" ngân hàng thương mại nhà nước (gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank);

So sánh giữa 10 ngân hàng được Vietnam Report đánh giá là uy tín nhất Việt Nam (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Techcombank, ACB, MBBank, VPBank, Agribank, SHB, Sacombank)

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm mới nhất

Lãi suất cao nhất ở kì hạn 3 năm tại các ngân hàng vào đầu tháng 5 là 8,4%/năm được áp dụng tại Ngân hàng Quốc dân (NCB).

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm trong biểu lãi suất niêm yết của 30 ngân hàng trong nước vào đầu tháng 3, có thể nhận thấy mức lãi suất cao nhất ở kì hạn này tăng nhẹ lên 8,4%/năm được áp dụng tại Ngân hàng Quốc dân (NCB).

Biên độ dao động của lãi suất huy động kỳ hạn 3 năm tại các ngân hàng mở rộng dao động từ 5,7%/năm đến 8,4%/năm.

Trong đó, có 5 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm 3 năm tại quầy từ 8%/năm trở lên gồm: Ngân hàng Quốc dân, SCB, VietBank, Ngân hàng Bản Việt và Ngân hàng Bắc Á.

Techcombank là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất tại kỳ hạn này với lãi suất dao động từ 5,7%/năm - 5,9%/năm tuỳ theo số tiền gửi (dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, từ 3 tỷ đồng trở lên).

Tiếp đó là ba "ông lớn" gồm VietinBank, Vietcombank và BIDV với lãi suất 6,8%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 24 tháng mới nhất

Theo thống kê biểu lãi suất tiền gửi của 30 ngân hàng thương mại trong nước đầu tháng 3, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng tại quầy dao động từ 5,7%/năm đến 8,4%/năm với một số ngân hàng đã thực hiện điều chỉnh lãi suất ở kỳ hạn này.

Mức lãi suất niêm yết cao nhất tại quầy ở kỳ hạn 24 tháng hiện tại là 8,4%/năm được áp dụng tại Ngân hàng Quốc dân (NCB) và Eximbank. SCB có lãi suất xấp xỉ với 8,35%/năm; VietBank có lãi suất là 8,2%/năm.

Ngoài ra có hai ngân hàng khác có lãi suất huy động kỳ hạn 24 tháng từ 8%/năm trở lên gồm: Ngân hàng Bản Việt (8,1%/năm) và Kienlongbank có lãi suất là 8%/năm.

Techcombank là ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất ở kì hạn này từ 5,7% - 5,9%/năm.

Nhóm Big 4 ngân hàng có vốn Nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, BIDV và VietinBank cũng chỉ nhỉnh hơn chút xíu với mức lãi suất tại kỳ hạn này là 6,8%/năm

Ngoài ra, thông tin về thay đổi tăng/giảm lãi suất hàng tháng hay các chương trình khuyến mãi mà ngân hàng đang áp dụng cũng sẽ được đề cập trong tin tức so sánh lãi suất ngân hàng.

Các chương trình khuyến mãi thường được các ngân hàng "rải" đều trong năm nhất là ở những dịp kỳ lễ (Tết, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Quốc khánh 2/9, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Quốc tế Lao động 1/5, ngày kỉ niệm (sinh nhật ngân hàng,...),...

VietnamBiz luôn cập nhật đầy đủ và chính xác các thông tin về so sánh lãi suất ngân hàng của đa số ngân hàng Việt hoặc ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Nhận định thị trường chứng khoán tuần 2 - 6/10: Tiếp tục trải qua các nhịp điều chỉnh
Nhận định thị trường chứng khoán tuần 2 - 6/10: Theo dự báo của công ty chứng khoán, trong kịch bản thận trọng, VN-Index nhiều khả năng sẽ tiếp tục trải qua các nhịp điều chỉnh trong các phiên tới nhằm thiết lập một mặt bằng giá vững chãi hơn với ngưỡng hỗ trợ gần được đặt quanh 1.14x và sâu hơn là 1.12x.