Quĩ đầu tư dạng công ty là gì? Phân biệt quĩ đầu tư dạng công ty và quĩ đầu tư dạng hợp đồng
Hình minh họa. Nguồn: vietvalleyventures
Quĩ đầu tư dạng công ty
Định nghĩa
Quĩ đầu tư dạng công ty là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo qui định của pháp luật từng nước. Quĩ đầu tư dạng công ty còn được gọi là công ty đầu tư chứng khoán.
Đặc trưng
Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm các loại sau:
- Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: là công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng. Cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ: công ty này chỉ được chào bán cổ phiếu trong phạm vi giới hạn một số lượng các nhà đầu tư nhất định theo qui định của pháp luật.
Công ty đầu tư chứng khoán tự quản lí vốn đầu tư hoặc ủy thác cho một công ty quản lí quĩ thực hiện quản lí hoặc thuê công ty quản lí quĩ tư vấn đầu tư và tự mình thực hiện giao dịch.
Các thuật ngữ liên quan
Quĩ đầu tư dạng hợp đồng là một cơ chế hoạt động bao gồm các bên tham gia: công ty quản lí quĩ, người lưu giữ tài sản của quĩ và nhà đầu tư.
Quĩ đầu tư dạng hợp đồng thuần túy là một quĩ tiền tệ do các nhà đầu tư đóng góp hình thành nên quĩ và ủy thác cho nhà đầu tư chuyên nghiệp quản lí và thực hiện đầu tư. Thông qua đó, các nhà đầu tư góp vốn được hưởng lợi nhuận từ kết quả hoạt động của quĩ.
Phân biệt quĩ đầu tư dạng công ty và quĩ đầu tư dạng hợp đồng
Tiêu thức phân loại | Quĩ đầu tư dạng hợp đồng | Quĩ đầu tư dạng công ty |
---|---|---|
Hình thức thành lập | Quĩ được thành lập dựa trên cơ sở hợp đồng tín thác qui định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. | Quĩ được thành lập dưới hình thức là một công ty cổ phần |
Cơ sở của quản lí quĩ | Bản hợp đồng tín thác và Điều lệ của quĩ | Điều lệ của công ty do đại hội cổ đông thông qua |
Chứng khoán do quĩ phát hành | Chứng chỉ quĩ đầu tư | Cổ phiếu |
Thời gian hoạt động | Được xác định trong Điều lệ của quĩ | Thường không được xác định trước mà do các cổ đông quyết định |
Đặc điểm | - Tính ổn định cao hơn vì sự phân tách giữa chủ sở hữu và người quản lí rõ nét hơn. - Dễ thực hiện quản lí Nhà nước. | - Tính ổn định thấp hơn vì quĩ có hai cơ quan quyền lực là Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị. - Khó thực hiện quản lí Nhà nước. |
(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường chứng khoán, NXB Tài chính)