Nợ chính phủ (Government Debt) là gì? Qui định về nợ chính phủ
Nợ chính phủ (Government Debt) (Nguồn: BLOMINVESTBANK)
Nợ chính phủ (Government Debt)
Nợ chính phủ - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Government Debt hoặc National Debt.
Nợ chính phủ hay còn được gọi là nợ có chủ quyền, nợ quốc gia là một khoản nợ công và do chính phủ đại diện cho nhà nước để vay nợ.
Nợ chính phủ bao gồm 2 loại:
- Nợ do chính phủ phát hành công cụ nợ (phát hành trái phiếu);
- Các khoản nợ do chính phủ thỏa thuận kí kết vay ở trong và ngoài nước. (Theo The Balance)
Luật quản lí nợ công năm 2017 qui định: "Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được kí kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ."
Qui định về nợ chính phủ
Nguyên tắc quản lí nợ chính phủ
1. Nhà nước quản lí thống nhất về nợ chính phủ, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lí nợ chính phủ.
2. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ chính phủ, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
3. Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, kí kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
4. Bên vay, bên vay lại, đối tượng được Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại, khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
Không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
5. Bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ chính phủ; công khai, minh bạch trong quản lí nợ chính phủ và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lí nợ chính phủ.
Nội dung quản lí nhà nước về nợ chính phủ
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật về quản lí nợ chính phủ.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, giải pháp và chính sách về quản lí nợ chính phủ.
3. Tổ chức thực hiện quản lí nợ chính phủ, bao gồm đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, kí kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay, trả nợ và các nghiệp vụ quản lí nợ chính phủ.
4. Theo dõi, cung cấp thông tin và đánh giá hiệu quả công tác quản lí, sử dụng nợ chính phủ.
5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện pháp luật về quản lí nợ chính phủ.
6. Khen thưởng, xử lí vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lí nợ chính phủ. (Theo Luật quản lí nợ công năm 2017)