|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hoạt động kinh doanh (Business Activities) là gì? Hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

10:05 | 19/05/2020
Chia sẻ
Hoạt động kinh doanh (tiếng Anh: Business Activities) bao gồm bất kì hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh (Business Activities) là gì? Hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Legal Maxims Consultants.

Hoạt động kinh doanh

Khái niệm

Hoạt động kinh doanh trong tiếng Anh là Business Activities.

Hoạt động kinh doanh bao gồm bất kì hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận. Đây là một thuật ngữ chung bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế được thực hiện bởi một công ty trong quá trình kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động điều hành, đầu tư và tài trợ đang diễn ra và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông.

Đặc điểm của Hoạt động kinh doanh

Có ba loại hoạt động kinh doanh chính: vận hành, đầu tư và tài chính.

1. Hoạt động kinh doanh vận hành

Phần đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vận hành. Những hoạt động này bao gồm nhiều mục từ báo cáo thu nhập và phần hiện tại của bảng cân đối. 

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bổ sung lại một số khoản mục không phải tiền mặt, ví dụ như khấu hao. Sau đó là các thay đổi của bảng cân đối kế toán, ví dụ như các khoản phải thu và các tài khoản phải trả, được thêm hoặc trừ dựa trên tác động trước đó của chúng đối với thu nhập ròng.

Các chi tiết này tác động đến thu nhập ròng trên báo cáo thu nhập, nhưng không dẫn đến sự dịch chuyển tiền mặt trong hoặc ngoài công ty. Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh vận hành có giá trị âm, điều đó có nghĩa là công ty phải tài trợ cho hoạt động vận hành của mình thông qua hoạt động kinh doanh đầu tư hoặc hoạt động kinh doanh tài chính. Dòng tiền vận hành tiêu cực thường xuyên không phổ biến, ngoại trừ các tổ chức phi lợi nhuận.

2. Hoạt động kinh doanh đầu tư

Hoạt động kinh doanh đầu tư nằm trong phần thứ hai của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là những hoạt động kinh doanh được vốn hóa trong hơn một năm. Việc mua tài sản dài hạn được ghi nhận là sử dụng tiền mặt trong phần này. 

Tương tự như vậy, việc bán bất động sản được hiển thị như một nguồn tiền mặt. Mục hàng "chi tiêu vốn" được coi là một hoạt động đầu tư và có thể được tìm thấy trong phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

3. Hoạt động kinh doanh tài chính

Phần cuối cùng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các hoạt động kinh doanh tài chính. Chúng bao gồm các dịch vụ công cộng ban đầu, dịch vụ thứ cấp và tài trợ nợ. Phần này cũng liệt kê lượng tiền mặt được trả cho cổ tức, mua lại cổ phần và tiền lãi. Bất kì hoạt động kinh doanh nào liên quan đến các nỗ lực tài chính và gây quĩ đều được bao gồm trong phần này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy