|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Cảng biển đặc biệt (Special Harbor) là gì? Qui định về cảng biển đặc biệt

10:32 | 13/01/2020
Chia sẻ
Cảng biển đặc biệt (tiếng Anh: Special Harbor) là cảng biển có qui mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng.
Cảng biển đặc biệt (Special Harbor) là gì? Qui định về cảng biển đặc biệt - Ảnh 1.

Cảng biển đặc biệt (Special Harbor) (Ảnh: Báo Đầu tư)

Cảng biển đặc biệt (Special Harbor)

Cảng biển đặc biệt - danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Special Harbor.

Cảng biển hay còn gọi là hải cảng, là một vị trí trên bờ biển nơi các tàu có thể tìm nơi trú ẩn, được bảo vệ bằng cầu tàu, cầu cảng và các cấu trúc nhân tạo khác. Đây là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển là nơi phục vụ tàu bè và hàng hoá, là mối giao thông quan trọng. (Theo Giáo trình Thương vụ Vận tải, NXB Giao thông Vận tải)

Cảng biển đặc biệt là cảng biển có qui mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế.

Mới đây, Bộ Giao thông vận tải đang dự thảo Quyết định về việc công bố Danh mục phân loại cảng biển Việt Nam. Theo đó, có 2 cảng biển đặc biệt là Cảng biển Hải Phòng và Cảng biển Vũng Tàu. (Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI)

Qui định về cảng biển đặc biệt

Chức năng cơ bản

1. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng.

2. Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách.

3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng.

4. Đầu mối kết nối hệ thống giao thông ngoài cảng biển.

5. Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.

6. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.

Tiêu chí xác định cảng biển đặc biệt

1. Có vùng nước nối thông với biển.

2. Có điều kiện địa tự nhiên đáp ứng yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn.

3. Có lợi thế về giao thông hàng hải.

4. Là đầu mối giao thông phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa trong nước; vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và trung chuyển bằng đường biển.

5. Là cảng biển có qui mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng.

Qui hoạch phát triển hệ thống cảng biển đặc biệt

1. Qui hoạch phát triển hệ thống cảng biển đặc biệt phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhu cầu và nguồn lực; qui hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa phương và xu thế phát triển hàng hải thế giới.

Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập qui hoạch xây dựng công trình có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt qui hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng biển. (Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015)

Hoàng Huy