|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Bản báo cáo tài chính cá nhân (Personal Financial Statement) là gì? Ý nghĩa

15:11 | 01/07/2020
Chia sẻ
Bản báo cáo tài chính cá nhân (tiếng Anh: Personal Financial Statement) là một tài liệu hoặc bảng tính phản ánh tình hình tài chính của một cá nhân tại một thời điểm nhất định.
Bản báo cáo tài chính cá nhân (Personal Financial Statement) là gì? Ý nghĩa - Ảnh 1.

Ảnh minh họa: Medium

Bản báo cáo tài chính cá nhân

Khái niệm

Bản báo cáo tài chính cá nhân trong tiếng Anh là Personal Financial Statement.

Bản báo cáo tài chính cá nhân là một tài liệu hoặc bảng tính phản ánh tình hình tài chính của một cá nhân tại một thời điểm nhất định. Một bản báo cáo tài chính cá nhân thường sẽ bao gồm thông tin chung về cá nhân như tên và địa chỉ, cùng với việc chia nhỏ tổng tài sản và nợ phải trả.

Bản báo cáo này rất hữu ích cho việc theo dõi các chi tiêu và tài sản. Nó cũng thường được yêu cầu phải có khi làm thủ tục vay vốn.

Bản báo cáo tài chính cá nhân có ý nghĩa gì?

Một bản báo cáo tài chính cá nhân cho thấy giá trị ròng của cá nhân đó, đó là tài sản trừ đi nợ phải trả. Giá trị ròng phản ánh những gì mà một cá nhân sẽ có bằng tiền nếu họ bán hết tài sản và trả hết nợ.

Nếu nợ phải trả lớn hơn tài sản trên bản báo cáo tài chính cá nhân thì cá nhân đó có giá trị ròng âm. Nếu cá nhân có nhiều tài sản hơn nợ phải trả thì cá nhân đó có giá trị ròng dương.

Bản báo cáo tài chính cá nhân hay được sử dụng nhất khi một cá nhân đang thực hiện xin cấp tín dụng, chẳng hạn như các khoản vay hoặc thế chấp. Bản báo cáo tài chính cho phép các nhân viên tín dụng dễ dàng nhìn được tình hình tài chính của người nộp đơn để đưa ra quyết định tín dụng một cách sáng suốt. Trong nhiều trường hợp, cá nhân hoặc cặp vợ chồng có thể được yêu cầu cung cấp bảo lãnh cá nhân như là một phần của khoản vay, hoặc có thể phải cầm cố một số tài sản cá nhân làm tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay đó.

Bằng cách so sánh bản báo cáo tài chính cá nhân qua thời gian, một cá nhân có thể theo dõi năng lực tài chính của họ được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào.

Bản báo cáo tài chính cá nhân bao gồm những gì?

Bản báo cáo tài chính cá nhân được chia thành tài sản và nợ phải trả. Tài sản bao gồm giá trị của chứng khoán và tiền được giữ trong tài khoản tiết kiệm hoặc vãng lai, số dư tài khoản hưu trí, tài khoản giao dịch và bất động sản.

Nợ phải trả bao gồm các khoản vay cá nhân, như số dư thẻ tín dụng, khoản vay sinh viên, thuế chưa thanh toán và các khoản thế chấp. Nó cũng bao gồm các khoản nợ được sở hữu chung với người khác, ví dụ như nếu bạn thực hiện đồng kí (cosign) trên một khoản vay.

Một cặp vợ chồng có thể lập một bản báo cáo tài chính cá nhân chung để hiển thị tất cả các tài sản sở hữu và các khoản nợ phát sinh.

Các tài sản và nợ liên quan đến kinh doanh thường không được bao gồm trong bản báo cáo tài chính cá nhân trừ khi người đó chịu trách nhiệm trực tiếp và trách nhiệm cá nhân. Ví dụ, cá nhân tự mình đảm bảo một khoản vay cho việc kinh doanh của họ. Điều này tương tự như việc đồng kí, vì vậy nó sẽ được đưa vào bản báo cáo tài chính cá nhân.

Bất cứ thứ gì được thuê đều không được đưa vào bản báo cáo tài chính cá nhân vì tài sản đó không thuộc sở hữu của cá nhân. Mặc dù vậy, nếu bạn sở hữu tài sản và đang cho người khác thuê thì giá trị của tài sản đó sẽ được đưa vào danh sách tài sản của bạn vì nó thuộc sở hữu của bạn.

Tài sản cá nhân, chẳng hạn như đồ nội thất và đồ gia dụng, thường không được bao gồm dưới dạng tài sản trên bảng cân đối cá nhân vì những mặt hàng này có thanh khoản thấp. Tuy nhiên, tài sản cá nhân có giá trị quan trọng, như đồ trang sức và đồ cổ, có thể sẽ được bao gồm nếu giá trị của chúng được xác minh bằng việc thẩm định.

Nếu sử dụng bản báo cáo để có xin cấp tín dụng hoặc để đánh gái tình hình tài chính tổng thể, thu nhập và chi phí cũng sẽ được bao gồm trong đó. Điều này có thể được theo dõi trên báo cáo thu nhập và chi phí hàng tháng, hàng năm.

Ví dụ về Bản báo cáo tài chính cá nhân

Giả sử rằng Henry muốn theo dõi giá trị ròng của mình khi ông ta tính đến việc nghỉ hưu. Ông ta đã trả hết nợ, tiết kiệm tiền, đầu tư và sắp trả hết khoản thế chấp căn nhà của mình. Mỗi năm, ông ta đều cập nhật bản báo cáo để xem những gì đã đạt được.

Giả sử thêm rằng Henry có tài sản là một chiếc ô tô trị giá 20.000 đô la, 200.000 đô la cho ngôi nhà của ông ta, 300.000 đô la cho việc đầu tư và 50.000 đô la tiền mặt lẫn các khoản tương đương. Ông cũng sở hữu một số bộ sưu tập tem và nghệ thuật lớn trị giá 20.000 đô la. Tổng tài sản của ông ta là 590.000 đô la.

Đối với các khoản nợ, Henry nợ 5.000 đô la cho chiếc ô tô và 50.000 đô la cho ngôi nhà của mình. Ông ta trả tiền mọi thứ bằng thẻ tín dụng nhưng trả hết số dư mỗi tháng, do đó không còn số dư nợ. Henry đã đồng kí một khoản vay cho con gái của mình và chỉ còn lại 10.000 đô la. Mặc dù đó không phải là khoản vay của Henry nhưng ông ta vẫn phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó, vậy nên nó được đưa vào bản báo cáo. Số nợ phải trả của Henry là 65.000 đô la.

Trừ đi các khoản nợ từ tài sản, giá trị ròng của Henry là 525.000 đô la.

(Theo Investopedia)

Lê Huy