Báo cáo tín dụng (Credit Report) là gì? Đặc điểm
Ảnh minh họa. Nguồn: Microsoft.
Báo cáo tín dụng
Khái niệm
Báo cáo tín dụng tiếng Anh là Credit report.
Báo cáo tín dụng là bản phân tích chi tiết về lịch sử tín dụng của một cá nhân được viết bởi một cơ quan tín dụng. Các cơ quan tín dụng thu thập thông tin tài chính về các cá nhân và tạo báo cáo tín dụng dựa trên thông tin đó. Người cho vay sử dụng các báo cáo cùng với các chi tiết khác để xác định khả năng trả được nợ của người vay.
Tại Mỹ, có 3 cơ quan báo cáo tín dụng chính: Equachus, Experian và TransUnion. Mỗi công ty báo cáo này thu thập thông tin về chi tiết tài chính cá nhân của người tiêu dùng và thói quen thanh toán hóa đơn của họ để tạo báo cáo tín dụng. Mặc dù hầu hết các thông tin là tương tự nhau, nhưng vẫn thường có những sự khác biệt nhỏ giữa ba bản báo cáo.
Đặc điểm của Báo cáo tín dụng
Báo cáo tín dụng bao gồm thông tin cá nhân như địa chỉ hiện tại và trước đây của cá nhân, số an sinh xã hội và lịch sử việc làm. Các báo cáo này cũng bao gồm một bản tóm tắt lịch sử tín dụng như số lượng và loại tài khoản ngân hàng, hoặc thẻ tín dụng quá hạn hoặc thẻ tín dụng có trạng thái tốt và thông tin tài khoản chi tiết liên quan đến số dư lớn, giới hạn tín dụng và ngày mở tài khoản.
Báo cáo tín dụng cũng liệt kê các yêu cầu tín dụng và chi tiết về các tài khoản được chuyển cho các cơ quan tín dụng như thông tin về các khoản thế chấp và lương. Nói chung, báo cáo tín dụng lưu trữ thông tin tiêu cực trong vòng 7 năm, còn hồ sơ phá sản thường ở trên báo cáo tín dụng trong khoảng 10 năm.
Báo cáo tín dụng thường chia thông tin thành 4 phần. Phần đầu của báo cáo chứa thông tin cá nhân về người tiêu dùng và trong nhiều trường hợp, phần này có thể bao gồm các biến thể của tên người tiêu dùng hoặc số An sinh xã hội, đơn giản vì thông tin có thể được báo cáo không chính xác bởi bên cho vay.
Phần thứ hai là phần chính của báo cáo, bao gồm thông tin chi tiết về hạn mức, còn được gọi là hạn mức thương mại. Phần thứ ba bao gồm các hồ sơ công khai như phá sản, bản án và tài sản thế chấp thuế. Phần dưới cùng của báo cáo liệt kê tất cả các thực thể gần đây đã yêu cầu xem báo cáo tín dụng của cá nhân vì một sự kiện như đăng kí khoản vay cá nhân.
Nếu một cá nhân nộp đơn đăng kí vay, đăng kí chính sách bảo hiểm hoặc tài sản cho thuê, chủ nợ, công ty bảo hiểm, chủ nhà và những người khác có quyền hợp pháp để truy cập báo cáo tín dụng của cá nhân đó.
Chủ lao động cũng có thể yêu cầu một bản sao báo cáo tín dụng của một cá nhân miễn là cá nhân đó đồng ý và cho phép bằng văn bản. Các thực thể này thường phải trả tiền cho văn phòng tín dụng để được truy cập báo cáo, đó là cách các văn phòng tín dụng kiếm tiền từ những báo cáo đó.
Tại Mỹ, Luật báo cáo tín dụng công bằng yêu cầu 3 văn phòng báo cáo tín dụng cung cấp cho người tiêu dùng một báo cáo tín dụng miễn phí mỗi năm một lần. Luật liên bang cũng cho phép người tiêu dùng nhận báo cáo tín dụng miễn phí nếu bất kì công ty nào có hành động bất lợi chống lại họ. Điều này bao gồm từ chối tín dụng, bảo hiểm hoặc việc làm cũng như các báo cáo từ các cơ quan thu thập hoặc bản án. Tuy nhiên, người tiêu dùng phải yêu cầu báo cáo trong vòng 60 ngày kể từ ngày xảy ra hành động bất lợi.
Ngoài ra, những người tiêu dùng đang hưởng phúc lợi, những người thất nghiệp và có kế hoạch tìm việc trong vòng 60 ngày và nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính cũng được hưởng một báo cáo tín dụng miễn phí từ mỗi cơ quan báo cáo.
(Theo Investopedia)