Xuất nhập khẩu Việt Nam và Hong Kong tháng 2/2021: Xuất khẩu sắt thép các loại tăng vọt
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2021, trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hong Kong đạt 827,4 triệu USD và nhập khẩu 78,5 triệu USD.
Cán cân thương mại thặng dư 748,9 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu lớn gấp 10 lần so với nhập khẩu.
Hai tháng đầu năm nay, Việt Nam xuất siêu sang thị trường Hong Kong gần 1,6 tỷ USD.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của nước ta đạt 1,8 tỷ USD và nhập khẩu 199,4 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hong Kong tăng 62% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, tỷ lệ tăng mạnh nhất là: sắt thép các loại tăng 11.203%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 114%; sản phẩm từ cao su tăng 112%
Tổng kim ngạch top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Hong Kong trong hai tháng đầu năm đạt 1,7 tỷ USD, chiếm 95% tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng các loại. Có ba nhóm hàng trị giá trên 100 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hong Kong tháng 2/2021 và lũy kế hai tháng đầu năm 2021
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 2/2021 | Lũy kế 2 tháng 2021 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 827.411.727 | 61 | 1.796.596.128 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 439.555.927 | 114 | 881.587.458 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 223.019.831 | 98 | 523.822.717 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 43.616.302 | -19 | 106.526.513 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 34.502.805 | 45 | 72.805.696 | ||
Hàng hóa khác | 13.952.995 | -18 | 35.733.708 | ||
Hàng dệt, may | 13.686.629 | -9 | 33.163.653 | ||
Giày dép các loại | 10.097.379 | -28 | 20.633.243 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7.867.902 | -30 | 19.698.003 | ||
Hàng thủy sản | 5.735.170 | -35 | 17.216.581 | ||
Sắt thép các loại | 9.586 | 5.213.491 | 11.203 | 9.604 | 5.288.817 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 4.877.602 | 6 | 10.756.565 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 4.496.323 | 3 | 12.925.134 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 1.114 | 3.574.216 | -54 | 3.116 | 9.732.898 |
Gạo | 5.368 | 3.346.695 | -50 | 14.210 | 8.767.791 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.254.467 | -9 | 4.722.790 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2.233.467 | -23 | 5.839.712 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 1.912.144 | -85 | 4.573.809 | ||
Hàng rau quả | 1.811.037 | -33 | 5.793.764 | ||
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 1.287.005 | -25 | 3.787.804 | ||
Sản phẩm hóa chất | 762.548 | -16 | 1.937.102 | ||
Hạt điều | 74 | 676.032 | -51 | 554 | 4.716.353 |
Sản phẩm từ sắt thép | 548.804 | -18 | 1.209.318 | ||
Sản phẩm từ cao su | 434.087 | 112 | 595.920 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 107 | 424.162 | -26 | 292 | 1.407.302 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 365.549 | -15 | 736.518 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 351.067 | -53 | 759.276 | ||
Cao su | 118 | 279.438 | -10 | 191 | 462.204 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 245.514 | -17 | 532.462 | ||
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 142.196 | -24 | 677.240 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 140.945 | 23 | 185.777 |
Sắt thép các loại là mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất, cụ thể tăng 490% so với cùng kỳ năm 2020.
Những nhóm hàng nhập khẩu chính của nước ta phải kể đến như: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; phế liệu sắt thép; đá quý, kim loại quý và sản phẩm; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Hong Kong trong hai tháng đạt 186 triệu USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu các mặt hàng.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Hong Kong tháng 2/2021 và lũy kế hai tháng đầu năm 2021
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 2/2021 | Lũy kế 2 tháng 2021 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với cùng kỳ năm 2020 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 78.507.387 | -2 | 199.379.525 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 26.665.090 | 101 | 64.804.041 | ||
Phế liệu sắt thép | 25.787 | 11.659.636 | 77 | 75.192 | 30.613.712 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 10.429.577 | 3 | 21.480.994 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7.250.621 | -35 | 20.338.679 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 6.990.879 | -54 | 23.816.982 | ||
Hàng hóa khác | 4.226.069 | 6 | 8.886.582 | ||
Vải các loại | 3.459.090 | -42 | 9.961.951 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 2.298.949 | -59 | 5.557.477 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.631.561 | -25 | 3.999.275 | ||
Sản phẩm từ giấy | 1.302.298 | -25 | 3.329.451 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 270 | 621.490 | -34 | 981 | 2.143.243 |
Kim loại thường khác | 154 | 596.908 | -43 | 441 | 1.564.215 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 232.915 | 36 | 349.627 | ||
Sắt thép các loại | 334 | 209.920 | 490 | 421 | 314.578 |
Sản phẩm hóa chất | 202.443 | -78 | 580.379 | ||
Hóa chất | 189.423 | -42 | 589.569 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 22 | 175.900 | -8 | 35 | 211.164 |
Sản phẩm từ sắt thép | 146.108 | 42 | 433.974 | ||
Sản phẩm từ cao su | 127.323 | -20 | 256.135 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 91.188 | -17 | 147.496 |