|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tổn thất riêng (Particular Average) trong bảo hiểm vận tải quốc tế là gì?

16:00 | 04/11/2019
Chia sẻ
Tổn thất riêng (tiếng Anh: Particular Average) là một rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng phương thức vận tải biển.
Introduction-International-Transport-Logistics-

Tổn thất riêng (Particular Average) (Nguồn: ghanashippingguide)

Tổn thất riêng (Particular Average)

Tổn thất riêng - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Particular Average.

Tổn thất riêng là tổn thất chỉ liên quan đến quyền lợi riêng của người chủ hàng đối với hàng hóa bị hư hỏng và mất mát đó. Rủi ro gây nên tổn thất riêng là những rủi ro có tính bất ngờ ngẫu nhiên và nó xảy ra cho ai thì người đó phải chịu.

Nếu tổn thất riêng thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm thì người bảo hiểm phải bồi thường (nếu chủ hàng có mua bảo hiểm). (Theo Business Dictionary)

Các đảm bảo về tổn thất riêng (Particular Average Warranties)

Luật hàng hải 1906 có qui định rõ:

Khi mua bảo hiểm theo điều kiện FPA tức là miễn bảo hiểm tổn thất riêng thì người được bảo hiểm không thể đòi bồi thường về một tổn thất bộ phận, ngoài tổn thất gây ra bởi một hi sinh tổn thất chung (nhưng nếu trong hành trình có sự cố mắc cạn, đâm va, chìm cháy thì lại bồi thường).

Khi đối tượng bảo hiểm được bảo đảm không bồi thường tổn thất riêng thì người bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về chi phí cứu nạn, chi phí riêng và các chi phí khác đã được chi trả đúng mức chiếu theo các qui định của các điều khoản tố tụng và đề phòng tổn thất (The Suing and Laboring Clause) để tránh một tổn thất được bảo hiểm hoặc ngăn chặn thị trường gia tăng.

Trừ khi đơn bảo hiểm được qui định khác, khi đối tượng được bảo hiểm bảo đảm không bồi thường tổn hại riêng dưới một tỉ lệ đã được ấn định thì một tổn thất chung không thể được cộng vào một tổn thất với tổn thất riêng để nâng tới tỉ lệ ấn định đó.

Để xác định tỉ lệ ấn định có đạt tới hay không thì chỉ có thể dựa trên tổn thất thật sự mà đối tượng bảo hiểm phải gánh chịu. Chi phí riêng và các chi phí xác định hay do xác định mà có hay để chứng minh tổn thất phải được loại trừ. (Theo Giáo trình Vận tải quốc tế và Bảo hiểm vận tải quốc tế, NXB Văn hóa Sài Gòn)

Khai Hoan Chu