|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Nhân dân tệ Trung Quốc (China Yuan Renminbi – CNY) là gì? Phân biệt giữa renminbi và yuan

16:42 | 20/04/2020
Chia sẻ
Nhân dân tệ (tiếng Anh: China Yuan Renminbi - CNY) là thuật ngữ chung cho tiền tệ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nhân dân tệ Trung Quốc (China Yuan Renminbi – CNY) là gì? Phân biệt giữa renminbi và yuan - Ảnh 1.

(Hình minh họa: gtreview)

Nhân dân tệ Trung Quốc

Khái niệm

Nhân dân tệ Trung Quốc trong tiếng Anh là China Yuan hay Chinese Yuan, viết tắt là CNY.

Nhân dân tệ là thuật ngữ chung cho tiền tệ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (People's Republic of China - PRC).

Phân biệt renminbi và yuan

Renminbi (nhân dân tệ) và yuan trên thực tế là hai khái niệm riêng biệt. Nhân dân tệ là tên chính thức của loại tiền được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giới thiệu tại thời điểm nhà nước được thành lập năm 1949. Nó có nghĩa là "tiền tệ của nhân dân". 

Còn yuan là đơn vị tiền tệ của Nhân dân tệ. Vì vậy, mọi thứ có giá trị là "yuan": 1 yuan, 10 yuan, 100 yuan chứ không phải nhân dân tệ. 

Đơn vị đếm của đồng Nhân dân tệ là: Yuan (đồng), Jiao (hào) và Fen (xu). Trong đó 1 đồng = 10 hào = 100 xu. 

Theo tiêu chuẩn ISO-4217, tên quốc tế chính thức được viết tắt của Nhân dân tệ là CNY, tuy nhiên trong nội bộ lãnh thổ Trung Quốc được viết tắt là RMB, kí hiệu là ¥.

Nhân dân tệ được phát hành bởi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC), được kiểm soát bởi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhân dân tệ được phát hành với các mệnh giá tiền giấy là: 1 hào, 2 hào, 5 hào, 1 đồng, 2 đồng, 5 đồng, 10 đồng, 20 đồng, 50 đồng và 100 đồng. (xu có giá trị khá nhỏ nên hiện tại không sử dụng đơn vị này nữa).

Đã có một số series đồng Nhân dân tệ được phát hành từ những năm 1950, mỗi loại có tiền giấy và tiền xu riêng. Việc trao đổi giữa các series tiền khác nhau đã được cho phép tại tỉ giá hối đoái được chỉ định. 

Series nhân dân tệ thứ năm là đồng tiền pháp định ngày nay, và những series trước đó đã bị loại bỏ. Nó không phải là một hệ thống tiền tệ thả nổi tự do, mà nó được quản lí (bởi Trung Quốc) thông qua tỉ giá hối đoái thả nổi. Được phép tự do trong một biên độ hẹp xung quanh tỉ giá cơ bản có liên quan đến rổ tiền tệ của thế giới. 

Vị thế của Nhân dân tệ trên thế giới

RMB là một trong những đồng tiền được sử dụng rộng rãi kể từ năm 2013. Đồng tiền Nhân Dân Tệ Trung Quốc vượt qua đồng Euro để trở thành đồng tiền quan trọng thứ 2 trong tài trợ thương mại chiếm 9% (chỉ xếp sau đồng đô la Mỹ USD chiếm 81%).

Vào tháng 10/2016, nhân dân tệ đã trở thành đồng tiền thị trường mới nổi đầu tiên được đưa vào rổ quyền rút tiền đặc biệt của Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF), một loại tiền dự trữ được IMF sử dụng.

Hiện nay, tỉ giá của Nhân dân tệ với Việt Nam đồng là: 1 CNY = 3.316 VND (tỉ giá tại ngày 20/4/2020)

(Theo Investopedia)

Ích Y