|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Doanh số bán hàng cùng cửa hàng (Same-store sales) là gì?

11:00 | 13/01/2020
Chia sẻ
Doanh số bán hàng cùng cửa hàng (tiếng Anh: Same-store sales) đề cập đến doanh số được tạo bởi một địa điểm bán lẻ trong kì kế toán gần nhất so với doanh số mà nó tạo ra trong một giai đoạn tương tự trong quá khứ.
Doanh số bán hàng cùng cửa hàng (Same-store sales) là gì? - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: WebStockReview

Doanh số bán hàng cùng cửa hàng (Same-store sales)

Định nghĩa

Doanh số bán hàng cùng cửa hàng trong tiếng Anh là Same-store sales.

Doanh số bán hàng cùng cửa hàng đề cập đến doanh số được tạo bởi một địa điểm bán lẻ trong kì kế toán gần nhất so với doanh số mà nó tạo ra trong một giai đoạn tương tự trong quá khứ.

Doanh số bán hàng cùng cửa hàng hay còn gọi là doanh số bán hàng có thể so sánh (tiếng Anh: Comparable Store Sales hay "comps").

Ý nghĩa

- Doanh số bán hàng cùng cửa hàng là số liệu tài chính các công ty trong ngành bán lẻ thường xuyên sử dụng để đánh giá sự tăng trưởng tổng doanh thu phát sinh trên các cửa hàng đã hoạt động của công ty trong một khoảng thời gian nhất định (thường là quí, năm hoặc thời gian dài hơn) so với các số liệu tương tự cùng một khoảng thời gian trong quá khứ.

- Các nhà đầu tư và các nhà phân tích đánh giá báo cáo tài chính của một công ty bán lẻ dựa trên doanh số bán hàng cùng cửa hàng để cung cấp cái nhìn tổng quan về các cửa hàng được thành lập theo thời gian đã hoạt động như thế nào so với hiệu suất của các cửa hàng mới.

Trên thực tế, doanh số bán hàng cùng cửa hàng là thước đo tăng trưởng doanh số từ hoạt động bên trong của công ty (tăng trưởng tự thân).

- Đối với các chuỗi đang phát triển nhanh chóng và mở các cửa hàng mới, số liệu bán hàng cùng cửa hàng cho phép các nhà phân tích phân biệt giữa tăng trưởng doanh số đến từ các cửa hàng mới và tăng trưởng đến từ hoạt động được cải thiện tại các cửa hàng hiện tại.

- Doanh số bán hàng cùng cửa hàng được sử dụng phổ biến nhất trong mùa mua sắm nghỉ lễ của năm gần nhất với năm trước đó. Nó cũng có thể được sử dụng để so sánh doanh số tuần này, tháng này, quí này, hoặc năm nay với doanh số tuần trước, tháng trước, quí trước, hoặc năm trước đó.

Ví dụ

Báo cáo của một công ty bán lẻ trong một quí II năm 2018 chỉ ra doanh số trong quí đó 18 triệu đô la. Tuy nhiên, thông tin này sẽ vô dụng nếu nó được sử dụng độc lập. Để hiểu được con số này, một nhà phân tích sẽ so sánh con số 18 triệu đô la với doanh số được tạo ra trong quí liền trước của cùng một năm kế toán (quí I năm 2018) hoặc năm kế toán trước đó (quí II năm 2017).

Nếu doanh số bán hàng cùng cửa hàng tăng so với giai đoạn trước, đó là dấu hiệu cho thấy công ty bán lẻ đang đi đúng hướng. Sự gia tăng doanh số bán hàng cùng cửa hàng  được giải thích là nhà bán lẻ đã thành công trong việc giữ chân khách hàng của mình, có thể tập trung hơn nữa vào các chuỗi cửa hàng hiện có và bớt lo lắng về việc mở rộng.

Ngược lại, nếu doanh số bán hàng cùng cửa hàng là một số âm kéo dài trong vài quí hoặc thậm chí nhiều năm có thể là một dấu hiệu cho thấy nhà bán lẻ đang gặp rắc rối.

(Tài liệu tham khảo: Investopedia)

Thanh Tùng