Vận tải hàng không (Air Freight) là gì? Ưu điểm và hạn chế
Vận tải hàng không (Air Freight) (Nguồn: Singapore Changi Airport)
Vận tải hàng không (Air Freight)
Vận tải hàng không - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Air Freight.
Vận tải hàng không là phương thức vận chuyển hành khách hoặc vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Đây là một trong những phương thức vận tải quan trọng nhất trong thương mại quốc tế và đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây.
Mặc dù chỉ vận chuyển khoảng 1% tổng khối lượng hàng hoá trong thương mại quốc tế nhưng đối với các mặt hàng quí hiếm, giá trị cao, mau hỏng, thư từ, điện tín, tài liệu, sách báo, hàng thời vụ, hàng khẩn cấp ... thì vận tải hàng không luôn đứng ở vị trí hàng đầu. (Theo Business Dictionary)
Ưu điểm và hạn chế của vận tải hàng không
Ưu điểm
- Tuyến đường trong vận tải hàng không gần như là đường thẳng.
- Tốc độ của vận tải hàng không rất cao: gấp 27 lần so với đường biển, 10 lần so với ô tô va 8 lần so với tàu hoả.
- Vận tải hàng không an toàn và đều đặn: tỉ lệ tai nạn so với vận tải ô tô, vận tải đường biển thì thấp hơn.
Hạn chế
- Giá cước cao; thường cao gấp vận tải đường biển 8 lần, gấp vận tải ô tô và vận tải đường sắt từ 2 - 4 lần.
- Không thích hợp khi vận chuyển các loại hàng hoá giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh.
- Đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng lớn.
Các loại hàng hoá phổ biến mà vận tải hàng không vận chuyển
- Airmail: Thư từ, bưu phẩm, đồ kỉ niệm...
- Expres: Chứng từ, tài liệu, sách báo, tạp chí, hàng cứu trợ.
- Airfreight: bao gồm các loại hàng hoá khác như:
- Hàng giá trị cao (có giá trị 1000 USD/kg trở lên).
- Vàng, bạch kim.
- Tiền, séc, thẻ tín dụng.
- Kim cương, đá quí, đồ trang sức...
- Hàng dễ hư hỏng như hoa, quả tươi, hàng phục vụ Nôel, lễ hội...
- Hàng cứu trợ khẩn cấp.
- Động vật sống.
Cơ sở vật chất - kĩ thuật vận tải hàng không
Cảng hàng không
Theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam thì cảng hàng không là: một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho máy bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận tải hàng không.
Máy bay
- Máy bay chở khách (Passenger Aircrafr). Là máy bay được thiết kế để chở khách. Tuy nhiên, máy bay này cũng có thể chở hàng và hàng thường được xếp trong các khoang hàng ở boong dưới (lower deck).
- Máy bay chở hàng (ALL Carogo Aircraft). Là máy bay được thiết kế chỉ để chở hàng, bổ sung cho máy bay chở khách. Máy bay này có thể chở được các lô hàng lớn, có kích thước cồng kềnh.
- Máy bay kết hợp (Mixed/Combination Aireraft). Loại máy bay này có thể vừa chở hàng vừa chở khách ở boong chính (main deck), đồng thời có thể chở hàng ở boong dưới.
Thiết bị xếp dỡ, vận chuyển
- Xe vận chuyển container /pallet.
- Xe nâng hàng.
- Thiết bị nâng container /pallet
- Băng chuyển hàng rời.
- Giá đỡ (Dolly).
Đơn vị xếp trên máy bay (ULD)
Để tạo điều kiện cho việc xếp hàng lên, xuống máy bay, cần thiết phải tập hợp hàng hoá thành từng đơn vị phù hợp với kích thước của khoang máy bay. Các đơn vị như thế được gọi là ULD (Unit Load Device). Các ULD có kích thước tiêu chuẩn, phù hợp với kích thước khoang máy bay và là một bộ phận của máy bay. (Theo Giáo trình Thương vụ Vận tải, NXB Giao thông Vận tải)