|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tỷ giá kì hạn (Forward Rate) là gì? Tỷ giá kì hạn trong thị trường trái phiếu

10:17 | 09/12/2019
Chia sẻ
Tỷ giá kì hạn (tiếng Anh: Forward Rate) là lãi suất hay giá áp dụng cho một giao dịch tài chính có thể là chứng khoán hay tiền tệ trong tương lai.
Forex-1001

Hình minh họa. Nguồn: Saveallmoney.com

Tỷ giá kì hạn

Khái niệm

Tỷ giá kì hạn trong tiếng Anh là Forward Rate.

Tỷ giá kì hạn là lãi suất hay giá của một giao dịch tài chính có thể là chứng khoán hay tiền tệ sẽ diễn ra trong tương lai. 

Tỷ giá kì hạn được tính từ tỷ giá giao ngay được điều chỉnh với chi phí lưu trữ để xác định mức lãi suất tương lai tương đương với tổng lợi nhuận của khoản đầu tư dài hạn so với khoản đầu tư ngắn hạn.   

Tỷ giá kì hạn cũng được sử dụng đề chỉ tỉ lệ lãi suất cố định cho một nghĩa vụ tài chính trong tương lai, ví dụ như lãi suất cho một khoản thanh toán tiền vay. 

Đặc điểm tỷ giá kì hạn 

Trong thị trường ngoại hối, tỷ giá kì hạn được qui định trong thỏa thuận tỷ giá tương lai là nghĩa vụ hợp đồng phải được các bên liên quan tuân theo. 

Ví dụ, một nhà xuất khẩu Việt Nam có đơn hàng xuất khẩu sang châu Âu. Trong hợp đồng nhà xuất khẩu cam kết bán đơn hàng có giá trị 10 triệu euro và muốn được trả bằng đồng đô la Mỹ với tỷ giá 1,35 euro trên một đô la Mỹ trong khoảng thời gian sáu tháng. 

Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ phải giao hàng giá trị 10 triệu euro theo tỷ giá kì hạn được chỉ định vào ngày được chỉ định dù tỷ giá hối đoái hiện hành trên thị trường giao ngay tại thời điểm đó thay đổi.   

Tỷ giá kì hạn được sử dụng rộng rãi để phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ, do hợp đồng kì hạn tiền tệ có thể được điều chỉnh theo yêu cầu không giống như hợp đồng tương lai có qui mô hợp đồng và ngày đáo hạn cố định.  

Tỷ giá kì hạn trong thị trường trái phiếu

Trong thị trường trái phiếu, tỷ giá kì hạn được tính toán để xác định giá trị trái phiếu trong tương lai. 

Ví dụ, một nhà đầu tư có thể mua tín phiếu kho bạc thời hạn một năm hoặc có thể mua tín phiếu kho bạc thời hạn sáu tháng và tái đầu tư một tín phiếu kho bạc sáu tháng khác khi tín phiếu đầu đáo hạn. 

Nếu nhà đầu tư biết được lợi nhuận cả hai lựa chọn đem lại là như nhau thì việc chọn cái nào cũng không quá quan trọng với họ. 

Tuy nhiên nhà đầu tư chỉ biết trước tỷ giá giao ngay cho tín phiếu kho bạc sáu tháng và tỉ lệ lợi nhuận của trái phiếu một năm vào thời điểm ban đầu, và sẽ không thể biết được giá trị của tín phiếu kho bạc sáu tháng sẽ mua trong tương lai khi tín phiếu sáu tháng đầu tiên đáo hạn trừ phi họ xác định tỷ giá kì hạn.   

Để giảm thiểu rủi ro tái đầu tư, nhà đầu tư có thể lựa chọn một thỏa thuận hợp đồng kì hạn cho phép họ đầu tư tại thời điểm sáu tháng kể từ bây giờ với tỷ giá kì hạn hiện tại.    

Giả sử sáu tháng đã trôi qua và tín phiếu kho bạc đầu tiên đã đáo hạn. Nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường cho khoản đầu tư thấp hơn, nhà đầu tư có thể sử dụng hợp đồng tỷ giá kì hạn để đầu tư với tỷ giá có lợi hơn. 

Nếu tỷ giá giao ngay cao hơn, nhà đầu tư có thể hủy thỏa thuận hợp đồng tỷ giá kì hạn và đầu tư theo lãi suất thị trường hiện hành cho tín phiếu kho bạc sáu tháng thứ hai.  

(Theo Investopedia)

Lê Thảo