Rào cản gia nhập (Barriers to Entry) là gì? Rào cản gia nhập riêng của một số ngành
Hình minh họa. Nguồn: study.com
Rào cản gia nhập
Khái niệm
Rào cản gia nhập trong tiếng Anh là Barriers to Entry.
Rào cản gia nhập là thuật ngữ kinh tế mô tả sự tồn tại của chi phí khởi nghiệp cao hoặc các trở ngại khác ngăn cản các đối thủ cạnh tranh mới dễ dàng thâm nhập vào một ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh.
Rào cản gia nhập có lợi cho các công ty đang hoạt động bởi vì chúng bảo vệ cho doanh thu và lợi nhuận của họ.
Rào cản gia nhập phổ biến bao gồm lợi ích thuế đặc biệt cho các công ty hiện có, bằng sáng chế, nhận diện thương hiệu mạnh hoặc lòng trung thành của khách hàng và chi phí chuyển đổi cao.
Rào cản gia nhập từ chính phủ
Các ngành công nghiệp chịu quản lí và điều tiết bởi chính phủ thường khó xâm nhập nhất; ví dụ các hãng hàng không thương mại, nhà thầu quốc phòng và các công ty cáp. Chính phủ tạo ra những rào cản gia nhập vì những lí do khác nhau.
Trong trường hợp của hàng không thương mại, không chỉ qui định chặt chẽ, mà chính phủ còn giới hạn các thành viên mới tham gia để giới hạn giao thông hàng không và đơn giản hóa việc giám sát. Các công ty cáp chịu bị hạn chế vì cơ sở hạ tầng của họ đòi hỏi phải sử dụng nhiều đất công.
Đôi khi chính phủ áp đặt các rào cản gia nhập vì áp lực vận động hành lang từ các công ty hiện có.
Rào cản gia nhập tự nhiên
Nhận diện thương hiệu và lòng trung thành của khách hàng đóng vai trò là rào cản gia nhập đối với các hãng tham gia tiềm năng.
Chi phí chuyển đổi cao đối với người tiêu dùng cũng là rào cản gia nhập chonhững hãng mới tham gia tham gia thị trường gặp khó khăn khi lôi kéo khách hàng tiềm năng trả thêm tiền để thực hiện chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ.
Rào cản gia nhập riêng của một số ngành
Các ngành công nghiệp cũng có những rào cản gia nhập riêng, xuất phát từ bản chất của lĩnh vực kinh doanh cũng như vị trí vững chắc của những công ty đang hoạt động.
Ngành điện tử
Một trong những rào cản chính của ngành sản xuất thiết bị điện tử tiêu dùng phổ biến là lợi thế kinh tế theo qui mô. Điều này có nghĩa là một công ty đã có chỗ đứng trên thị trường có thể dễ dàng sản xuất và phân phối thêm một vài sản phẩm với giá rẻ vì các chi phí như quản lí và thuê nhà xưởng được phân bổ một số lượng lớn sản phẩm.
Một công ty nhỏ cố gắng sản xuất cùng một số sản phẩm chỉ có thể phân bổ chi phí cho một số lượng nhỏ sản phẩm, khiến cho chi phí sản xuất mỗi đơn vị là rất cao.
Ngành dầu mỏ và khí đốt
Rào cản gia nhập ngành dầu khí là vô cùng mạnh mẽ và bao gồm quyền sở hữu tài nguyên, bằng sáng chế và bản quyền liên quan đến công nghệ độc quyền, chính phủ, các qui định môi trường, chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành cố định cao.
Ngành dịch vụ tài chính
Việc thành lập một công ty dịch vụ tài chính mới là rất tốn kém. Chi phí cố định cao và chi phí chìm lớn trong việc sản xuất dịch vụ tài chính cho số đông khiến các công ty khởi nghiệp khó cạnh tranh với các công ty lớn có hiệu quả qui mô.
Rào cản pháp lí giữa các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và các tổ chức khác, chi phí tuân thủ các qui định pháp luật và thậm chí là những đe dọa kiện tụng ngăn chặn các sản phẩm hoặc công ty mới tham gia vào thị trường.
(Theo investopedia)