|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hợp đồng tín dụng (Credit agreement) là gì? Biện pháp đảm bảo tiền vay

11:13 | 12/09/2019
Chia sẻ
Hợp đồng tín dụng (tiếng Anh: Credit agreement) là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay một khoản tín dụng.
shutterstock_100686571

Hình minh họa (Nguồn: s1534.pcdn.co)

Hợp đồng tín dụng (Credit agreement)

Khái niệm

Hợp đồng tín dụng trong tiếng Anh là Credit agreement.

Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay một khoản tín dụng, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay cả số tiền gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo qui định của pháp luật.

Nội dung của hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng phải có các nội dung sau: Điều kiện vay; Mục đích sử dụng tiền vay; Hình thức vay; Số tiền vay; Lãi suất; Thời hạn vay; Hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm; Phương thức trả nợ; Những cam kết khác được các bên thỏa thuận.

Biện pháp đảm bảo tiền vay trong quan hệ hợp đồng tín dụng

Trong hợp đồng tín dụng, các bên có thể thỏa thuận áp dụng một hoặc một số các biện pháp sau để đảm bảo tiền vay:

- Tổ chức tín dụng chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay

- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng qui định tại khoản 1 Điều 126 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó

- Người thẩm định xét duyệt cấp tín dụng

- Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

Giới hạn cho vay đối với một khách hàng

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quĩ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quĩ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

- Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng phối hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng tối đa vượt quá các giới hạn nêu trên đối với từng trường hợp cụ thể.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Pháp luật kinh tế, NXB Tài chính)

T.H