Định kiến (Bias) trong kinh tế học hành vi là gì? Các định kiến phổ biến trong đầu tư
Hình minh họa (Nguồn: Linkedln)
Định kiến (Bias)
Khái niệm
Định kiến trong tiếng Anh là Bias.
Định kiến là một sự ưa thích hay ý kiến có tính phi logic. Đây là một nhược điểm độc đáo của con người và vì các nhà đầu tư là con người nên họ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nó. Các nhà tâm lí học đã xác định được hơn một chục loại định kiến và bất kì hoặc tất cả trong số chúng đều có thể che mờ óc phán đoán của một nhà đầu tư.
Đặc điểm
Định kiến là một giả định hoặc niềm tin phi lí làm sai lệch khả năng đưa ra quyết định dựa trên sự thật và bằng chứng. Đồng thời, đó là một xu hướng bỏ qua bất kì bằng chứng nào không phù hợp với giả định này.
Định kiến có thể là có ý thức hoặc vô thức. Khi các nhà đầu tư hành động theo định kiến, họ không tiếp thu được những bằng chứng phủ nhận với các giả định của họ.
Nhà đầu tư thông minh tránh hai loại định kiến lớn: Định kiến về cảm xúc và định kiến về nhận thức. Việc kiểm soát chúng cho phép nhà đầu tư đạt được quyết định một cách công bằng dựa trên những dữ liệu có sẵn.
Các định kiến phổ biến trong đầu tư
Các nhà tâm lí học đã xác định một số loại định kiến có liên quan đến các nhà đầu tư:
+ Định kiến đại diện dẫn đến đánh giá nhanh chóng về một câu hỏi dựa trên sự tương đồng rõ ràng của nó với vấn đề trước.
+ Bất hòa về nhận thức dẫn đến việc né tránh sự thật không thoải mái mà mâu thuẫn với niềm tin của một người.
+ Định kiến về đất nước sở tại và định kiến về sự thân thuộc dẫn đến việc né tránh mọi thứ bên ngoài vùng tiện nghi của một người.
+ Định kiến về tâm trạng, định kiến lạc quan (hay bi quan) và định kiến quá tự tin đều là những lưu ý về tính phi lí và quá cảm xúc trong quá trình ra quyết định.
+ Hiệu ứng sở hữu khiến mọi người đánh giá quá cao những thứ họ có chỉ vì họ sở hữu chúng.
+ Định kiến về trạng thái hiện tại là sự chống lại sự thay đổi.
+ Sai lệch điểm tham chiếu và định kiến neo tâm lí là xu hướng coi trọng một thứ so với một thứ khác hơn là coi trọng một cách độc lập.
+ Qui luật số bé là sự phụ thuộc vào một pham vi mẫu quá nhỏ để đưa ra quyết định.
+ Kế toán nhận thức là một thái độ không hợp lí đối với chi tiêu và định giá tiền.
+ Hiệu ứng ngược vị thế là xu hướng bán các khoản đầu tư đang hoạt động tốt và bám vào những người thua cuộc.
+ Định kiến gán trước là một sự mờ nhạt trong phán xét giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của người có liên quan.
+ Thay đổi sở thích rủi ro là căn bệnh của con bạc. Một rủi ro nhỏ (bất kể kết quả là gì) tạo ra sự sẵn sàng chấp nhận rủi ro ngày càng lớn.
+ Định kiến truyền thông và định kiến thông tin trên internet thể hiện sự chấp nhận một cách không phê phán các ý kiến hay giả định được thông báo rộng rãi.
(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)