Án lệ (Case law) là gì? Áp dụng án lệ trên thực tế
Hình minh họa (Nguồn: thuvienphapluat)
Án lệ (Case law)
Án lệ trong tiếng Anh có một số cách gọi là Case law hay court precedent hay legal precedent.
Án lệ được hiểu là đường lối giải thích và áp dụng luật pháp của các Toà án về một điểm pháp lí, đường lối này đã được coi như một tiền lệ, khiến các thẩm phán sau đó có thể noi theo trong các trường hợp tương tự.
Thông thường, xử theo án lệ là việc tòa cấp dưới vận dụng các phán quyết có từ trước của tòa cấp trên để đưa ra một phán quyết mới tương tự trong một vụ việc tương tự. Theo quan điểm của các nhà luật học theo hệ thống luật Anh - Mỹ (Anglo - Sacxon), thì án lệ được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa hẹp, án lệ bao gồm toàn bộ các quyết định, bản án được tuyên bố bởi Tòa án và có giá trị như một nguồn luật, đưa ra những nguyên tắc, nền tảng áp dụng cho các vụ việc xảy ra trong tương lai.
Còn theo nghĩa rộng, án lệ là nguyên tắc bắt buộc đòi hỏi Thẩm phán trong hệ thống các cơ quan Tòa án khi xét xử một vụ việc cụ thể cần phải căn cứ ngay vào các bản án, các vụ việc trước đó, đặc biệt là các phán quyết của các Tòa cấp cao (High Court) hay là những nguyên tắc không theo luật định được đưa ra từ các quyết định tư pháp, hay là hệ thống những nguyên tắc bất thành văn đã được công nhận và hình thành thông qua các quyết định của Tòa án.
Áp dụng án lệ trên thực tế
Với những nước theo hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (hệ thống pháp luật Dân sự - Civil Law), tiêu biểu một số nước như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản,... Án lệ được xem như một cách giải thích pháp luật. Những bản án này không được xem là luật, không mang tính ràng buộc pháp lí nhưng tòa cấp dưới phải tham khảo, nếu không nguy cơ bị tòa cấp trên sửa án rất cao.
Ngoài ra, đối với các quốc gia theo hệ thống "common law" còn có các án lệ là các qui tắc xét xử được hình thành từ thực tiễn xét xử. Khi lựa chọn luật của các quốc gia này, các chủ thể cần để ý đến những án lệ này.
(Tài liệu tham khảo: Luật kinh tế chuyên khảo, NXB Lao động)