|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tranche là gì? Bản chất của Tranche

21:21 | 04/02/2020
Chia sẻ
"Tranche" là một từ tiếng Pháp, tạm dịch ra tiếng Việt có nghĩa "lát" hay "phần". Tranche là một phần của chứng khoán gộp, thường là các công cụ nợ, được phân tách bởi rủi ro sau đó bán cho các nhà đầu tư khác nhau.
Tranche là gì? Bản chất của Tranche - Ảnh 1.

Hình minh họa. Nguồn: Investopedia

Tranche

Định nghĩa

"Tranche" là một từ tiếng Pháp, tạm dịch ra tiếng Việt có nghĩa "lát" hay "phần".

Tranche là một phần của chứng khoán gộp, thường là các công cụ nợ, được phân tách bởi rủi ro sau đó bán cho các nhà đầu tư khác nhau.

Các tranche trong công cụ tài chính được cung cấp cùng một lúc nhưng với rủi ro, phần thưởng và kì hạn khác nhau để thu hút nhiều nhà đầu tư khác nhau. Nói cách khác, chứng khoán thường được phát hành theo các phần (tranche) nhỏ, để đáp ứng các mục tiêu của nhà đầu tư khác nhau về đa dạng danh mục đầu tư.

Trong tài chính, tranche còn là tỉ lệ phần trăm của một sản phẩm nợ có cấu trúc. Tranche là công cụ phân tán rủi ro lãi suất trên các chứng khoán xếp hạng tín dụng khác nhau.

Bản chất của Tranche

- Tranche thường được sử dụng trong các nghĩa vụ nợ được thế chấp (CDO), chứng khoán bảo đảm bằng tài sản (ABS), chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (MBS) và hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS). Tất cả các sản phẩm giao dịch chứng khoán liên quan đến xếp hạng tín dụng và kì hạn khác nhau, tìm cách phân bổ rủi ro đầu tư trong các tranche khác nhau.

- Chẳng hạn như, danh mục chứng khoán bảo đảm bằng thế chấp (MBS) có thể bao gồm các khoản thế chấp khác nhau với các hạn khác nhau và rủi ro khác nhau. Chia một sản phẩm tài chính thành các tranche chắc chắn có thể làm tăng khả năng tiêu thụ (tăng tính thanh khoản) của sản phẩm.

- Ưu điểm chính của tranche là chúng có thể bao gồm cả các công cụ nợ rác và chất lượng, từ đó thưởng cho các nhà đầu tư có xếp hạng tín dụng cao hơn.

- Mặt khác, các nhà đầu tư không đủ khả năng chi trả các khoản nợ cao cấp và đầu tư vào các tranche thấp hơn chỉ được thanh toán trong trường hợp dư tiền sau khi thanh toán cho các tranche cao hơn. Trong trường hợp mất khả năng thanh toán hay phá sản, các tranche thấp hơn thậm chí có thể không được bồi thường.

Ví dụ

Giả sử một nghĩa vụ nợ cầm cố thế chấp (Collateralized Mortgage Obligation - CMO) có mệnh giá 200 triệu USD được chia làm ba tranche khác nhau (A, B, C) với mệnh giá từng loại tương ứng là 90 triệu USD, 70 triệu USD và 40 triệu USD.

Nhà đầu tư sở hữu tranche A sẽ được thanh toán phần lãi phát sinh trên mệnh giá của A và phần gốc đều đặn.

Sau khi tranche A được thanh toán xong phần gốc 90 triệu USD thì phần gốc phát sinh trên tranche B (70 triệu USD) mới được thanh toán, trả xong hết tranche B mới đến phần gốc của C. Tuy nhiên, phần lãi tính trên dư nợ của B và C vẫn được thanh toán đều đặn hàng kì.

Trong trường hợp trên tranche A có thời hạn ngắn nhất và tranche C có thời hạn dài nhất.

(Tài liệu tham khảo: What is a Tranche? - My Accounting Course; Investopedia)

Thanh Tùng