|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Thu nhập bị mất (Foregone Earnings) trong đầu tư là gì? Đặc điểm và ví dụ

08:53 | 15/06/2020
Chia sẻ
Thu nhập bị mất (tiếng Anh: Foregone Earnings) thể hiện sự khác biệt giữa thu nhập thực sự đạt được và thu nhập có thể đạt được nếu không có các chi phí, phụ phí hoặc thời gian mất đi.
Thu nhập bị mất (Foregone Earnings) trong đầu tư là gì? Đặc điểm và ví dụ - Ảnh 1.

(Ảnh minh họa: Investopedia)

Thu nhập bị mất

Khái niệm

Thu nhập bị mất trong tiếng Anh là Foregone Earnings. 

Thu nhập bị mất thể hiện sự khác biệt giữa thu nhập thực sự đạt được và thu nhập có thể đạt được nếu không có chi phí, phụ phí hoặc thời gian mất đi.

Thu nhập bị mất đại diện cho vốn đầu tư mà nhà đầu tư đã chi cho các phí đầu tư. Giả định là nếu nhà đầu tư đã được mức phí thấp hơn, thì họ sẽ có lợi nhuận tốt hơn.

Khái niệm thu nhập bị mất thường được sử dụng khi đề cập đến phí bán hàng, phí quản lí hoặc tổng chi phí phải trả cho các quĩ.

Đặc điểm của Thu nhập bị mất

Thu nhập bị mất, liên quan đến hiệu quả đầu tư, có thể gây ra một lực cản lớn đối với sự tăng trưởng dài hạn của tài sản hay khoản đầu tư.

Phí thường được áp dụng cho các nhà đầu tư để truy cập được vào các quĩ tương hỗ, quĩ giao dịch trao đổi (ETF) và các phương tiện đầu tư gộp khác.

Các quĩ tương hỗ là các quĩ được quản lí tích cực, là một tập hợp các chứng khoán được mua và bán bởi người quản lí danh mục đầu tư.

Các quĩ ETF là các quĩ được quản lí thụ động, thường theo dõi chỉ số như S&P 500 và do đó, có phí thấp hơn so với các quĩ tương hỗ.

Các nhà đầu tư nên nghiên cứu các chi phí liên quan đến mỗi khoản đầu tư để hạn chế thu nhập bị mất.

Ví dụ về Thu nhập bị mất

Phí bán hàng (Sales charge)

Phí bán hàng – là khoản tiền nhà đầu tư phải chi ra để mua được cổ phiếu hay bất kì sản phẩm nào từ người môi giới, và phí này có thể là một chi phí đáng kể cho các nhà đầu tư.

Phí bán hàng tương tự như tiền hoa hồng mà các nhà phân phối bù cho người môi giới bán hàng.

Dưới đây là ba ví dụ về các loại phí bán hàng:

- Phí gia nhập (Front-end sales charge) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của khoản giá trị ẩn hoặc đầu tư ban đầu tại thời điểm mua. Thông thường, cổ phiếu loại A có phí gia nhập.

- Phí rút vốn (Back-end sales charge) được tính bằng tỉ lệ phần trăm của khoản giá trị ẩn tại thời điểm bán khoản đầu tư. Thông thường, cổ phiếu B của quĩ được tính phí rút vốn.

- Phí bán hàng trả chậm (Deferred sales charge) là phí rút vốn được giảm dần, miễn là tiền đầu tư vẫn còn trong quĩ. Các khoản phí cuối cùng có thể được giảm xuống bằng 0. Các khoản phí bán hàng trả chậm còn được gọi là chi phí bán hàng trả chậm dự phòng do khoản phí này phụ thuộc vào thời gian đầu tư vào quĩ.

Các nhà đầu tư cá nhân thường được tính phí thấp hơn khi giao dịch với một nhà môi giới muốn chiết khấu và nhiều nền tảng giao dịch có thể không yêu cầu bất kì khoản phí bán hàng nào.

Phí bán hàng cũng thường có thể được bỏ qua bằng cách đầu tư trực tiếp thông qua công ty quĩ.

Phí bán hàng cho các giao dịch thông qua trung gian tài chính được xác định bởi quĩ tương hỗ. Một số quĩ tương hỗ cung cấp cho các nhà đầu tư một khoản phân chia lợi nhuận có và không có phí bán hàng.

Ví dụ, quĩ tăng trưởng tích cực ClearBridge báo cáo lợi nhuận có và không có phí bán hàng. Kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2019, lợi nhuận trung bình một năm của quĩ mà không tính phí bán hàng là 6,87%. Với phí bán hàng, lợi nhuận là 0,73%, và chênh lệch 6,14% thể hiện thu nhập bị mất do phí bán hàng.

Ví dụ trên cho thấy thu nhập bị mất có thể ảnh hưởng đến lợi tức đầu tư như thế nào. Giảm điểm dừng (Breakpoint) có thể giảm đáng kể phí bán hàng và phí, cho phép nhiều khoản lãi của khoản đầu tư được tái đầu tư hoặc cộng gộp lại, dẫn đến lợi nhuận trong dài hạn tốt hơn.

Chi phí hoạt động quĩ (Fund Operating Costs)

Các nhà đầu tư cũng sẽ trải nghiệm thu nhập bị mất từ phí hoạt động quĩ tương hỗ. Phí hoạt động quĩ tương hỗ thường bao gồm phí quản lí, phí phân phối, phí giao dịch và chi phí hành chính.

Một quĩ tương hỗ có thể báo cáo tỉ lệ chi phí gộp (Gross expense ratio) và tỉ lệ tổng chi phí (Total expense ratio) bao gồm các khoản phí hoạt động này.

Giả sử bạn có $10.000 để đầu tư và một quĩ tính phí 0,5%, trong khi quĩ khác tính phí 2%. Cả hai quĩ đều cho phép các nhà đầu tư tiếp cận cùng với một phân khúc của thị trường. Nếu bạn đầu tư vào quĩ có mức phí 2%, lợi tức đầu tư của bạn sẽ bị mất khoản thu nhập $200 hàng năm.

Nếu đầu tư vào quĩ có phí 0,5% thì bạn chỉ được tính phí $50.

Nếu bạn chọn đầu tư vào quĩ có phí 2%, thì tổng thu nhập bị mất của bạn từ phí quĩ sẽ là $150 .

Phí mua lại (Redemption Fees)

Phí mua lại được các quĩ tương hỗ áp dụng phí để ngăn chặn các nhà đầu tư giao dịch ngắn hạn.

Các khoản phí này được xác định bởi các công ty quĩ. Khung thời gian thanh toán của họ có thể dao động từ 30 đến 365 ngày sau lần mua đầu tiên.

Né tránh phí mua lại cũng có thể là một yếu tố giúp giảm tiềm năng thu nhập bị mất.

(Theo Investopedia)

Minh Hằng