Nguyên tắc kế toán (Accounting Principles) là gì? Hiểu về nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán
Khái niệm
Nguyên tắc kế toán trong tiếng Anh là Accounting Principles.
Nguyên tắc kế toán là các qui tắc và hướng dẫn mà các công ty phải tuân theo khi báo cáo dữ liệu tài chính. Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (FASB) ban hành một bộ nguyên tắc kế toán được chuẩn hóa ở Mỹ được gọi là các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP).
Một số nguyên tắc kế toán cơ bản nhất bao gồm: Nguyên tắc dồn tích, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thực thể kinh tế, nguyên tắc trọng yếu, nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc vật chất, nguyên tắc đơn vị tiền tệ, nguyên tắc độ tin cậy, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc thời gian.
Hiểu về nguyên tắc kế toán
Các công ty nói chung thường chấp nhận các nguyên tắc kế toán
Các công ty giao dịch công khai thường được yêu cầu nộp báo cáo tài chính tuân thủ theo chuẩn mực GAAP để được niêm yết công khai trên các sàn giao dịch chứng khoán. Giám đốc của các công ty giao dịch công khai và kiểm toán viên độc lập của họ phải xác nhận rằng báo cáo tài chính và các bản thuyết minh liên quan đã được lập theo chuẩn mực GAAP.
Các công ty tư nhân và các tổ chức phi lợi nhuận cũng có thể được các bên cho vay hoặc nhà đầu tư yêu cầu nộp báo cáo tài chính tuân thủ GAAP. Ví dụ, báo cáo tài chính GAAP được kiểm toán hàng năm là một giao ước cho vay phổ biến được yêu cầu bởi hầu hết các tổ chức ngân hàng. Do đó, hầu hết các công ty và tổ chức đều tuân thủ GAAP, mặc dù điều đó không nhất thiết là một yêu cầu.
Nguyên tắc kế toán giúp chi phối "thế giới của những con số" bằng các qui tắc và hướng dẫn chung. GAAP cố gắng chuẩn hóa và điều chỉnh các định nghĩa, giả định và phương pháp được sử dụng trong kế toán. Có rất nhiều nguyên tắc trong kế toán, nhưng một số nguyên tắc đáng chú ý nhất bao gồm nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc trọng yếu và nguyên tắc nhất quán.
Mục tiêu cuối cùng của các nguyên tắc kế toán được chuẩn hóa đó là cho phép người sử dụng báo cáo tài chính xem tài chính của công ty với sự chắc chắn rằng thông tin được công bố trong báo cáo là đầy đủ, nhất quán và có thể so sánh được hay không.
Tính đầy đủ được đảm bảo theo nguyên tắc trọng yếu, vì tất cả các giao dịch trọng yếu phải được hạch toán trong báo cáo tài chính. Tính nhất quán đề cập đến việc một công ty sử dụng các nguyên tắc kế toán theo thời gian. Khi các nguyên tắc kế toán cho phép lựa chọn giữa nhiều phương pháp, một công ty nên áp dụng cùng một phương pháp kế toán theo thời gian hoặc nếu muốn thay đổi phương pháp kế toán thì phải diễn giải trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Khả năng so sánh là khả năng người sử dụng báo cáo tài chính khi xem xét tài chính của nhiều công ty phải song song với sự đảm bảo rằng các nguyên tắc kế toán đã được tuân theo cùng một bộ tiêu chuẩn. Thông tin kế toán không tuyệt đối hoặc cụ thể và các tiêu chuẩn như GAAP được áp dụng để giảm thiểu các tác động tiêu cực của dữ liệu không nhất quán hay không.
Nếu không có GAAP, việc so sánh báo cáo tài chính của các công ty sẽ vô cùng khó khăn, ngay cả khi chúng ở trong cùng một ngành. Sự không nhất quán và sai sót cũng sẽ khó phát hiện hơn.
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế
Các nguyên tắc kế toán là khác nhau giữa các quốc gia. Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Các tiêu chuẩn này được sử dụng ở hơn 120 quốc gia, bao gồm cả các tiêu chuẩn trong Liên minh châu Âu (EU). Tuy nhiên một số quốc gia như Mỹ lại không sử dụng IFRS.
Do các nguyên tắc kế toán được sử dụng khác nhau trên thế giới, các nhà đầu tư nên thận trọng khi so sánh báo cáo tài chính của các công ty từ các quốc gia khác nhau.
(Tài liệu tham khảo: investopedia.com)