|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Kì kế toán (Accounting period) là gì? Nội dung và hệ quả

10:47 | 05/09/2019
Chia sẻ
Kì kế toán (tiếng Anh: Accounting period) là khoảng thời gian kế toán thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị xảy ra trong khoảng thời gian đó.
Kì kế toán (Accounting period)

Hình minh họa

Kì kế toán (Accounting period)

Định nghĩa

Kì kế toán trong tiếng Anh là Accounting period. Khái niệm kì kế toán trong kế toán gọi là  Accounting period concept.

Kì kế toán là khoảng thời gian kế toán thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị xảy ra trong khoảng thời gian đó.

Thuật ngữ liên quan

Kế toán (Accounting) là quá trình phân loại, ghi chép, tổng hợp những hiện tượng kinh tế phát sinh tại một doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Ý nghĩa

- Thông tin kế toán luôn gắn với phạm vi thời gian là kì kế toán.

- Khái niệm kì kế toán liên quan đến tính hoạt động liên tục của đơn vị kế toán. 

Nếu chờ đến khi đơn vị kế toán không còn tồn tại nữa mới xác định kết quả hoạt động và tình hình tài chính của đơn vị kế toán thì các đối tượng sử dụng thông tin kế toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc ra các quyết định kinh tế liên quan đến đơn vị.

Nội dung

Khái niệm kì kế toán có nội dung như sau:

- Toàn bộ thời gian tồn tại và hoạt động của đơn vị được chia thành nhiều kì để kế toán thu nhận, xử lí, cung cấp thông tin cho từng kì (năm, quí, tháng...)

- Độ dài lớn nhất của kì kế toán là năm được gọi là niên độ kế toán, thông thường phù hợp với niên độ tài chính quốc gia, có thể không trùng với năm dương lịch. Các độ dài còn lại của kì kế toán (ngắn hơn) phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, trình độ và yêu cầu quản lí của đơn vị.

Hệ quả

- Thứ nhất: Phát sinh các ước tính (không chính xác) như khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả trước, các khoản trích lập dự phòng...

Do những khoản này được lập chỉ dựa vào ước tính nên mức độ tin cậy của thông tin kế toán sẽ giảm nếu như việc ước tính không có đầy đủ căn cứ và chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự phán đoán chủ quan của con người.

- Thứ hai: Hình thành kế toán trên cơ sở dồn tích và hoãn lại.

- Thứ ba: Cơ sở của nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí trong một kì kế toán.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Nguyên lí kế toán, NXB Tài chính)

Minh Lan