|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Đơn vị ở (Residential Unit) trong đô thị là gì?

15:38 | 18/09/2019
Chia sẻ
Đơn vị ở (tiếng Anh: Residential Unit) là tế bào tạo nên khu ở của đô thị. Mặc dù có những hoạt động độc lập, song đơn vị ở vẫn có liên kết chặt chẽ với các đơn vị khác trong khu ở, và các khu chức năng khác của đô thị.
Capture

Hình minh họa (Nguồn: Paul Vu)

Đơn vị ở (Residential Unit)

Đơn vị ở - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Residential Unit.

Đơn vị ở được xem là đơn vị qui hoạch cơ bản của khu nhà ở của đô thị, có qui mô diện tích và qui mô dân số nhất định, là nơi cung cấp các dịch vụ hàng ngày cho người dân đô thị mà trong đó, trường tiểu học là hạt nhân.

Đơn vị ở được xác định bởi ranh giới là hệ thống giao thông đô thị xung quanh. Để đảm bảo an toàn cho mọi người dân sống trong đơn vị ở, nhất là người già và trẻ em, giao thông cơ giới của đô thị không được cắt ngang đơn vị ở. (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh)

Qui mô và diện tích của đơn vị ở

- Giới hạn về diện tích khu đất trong đơn vị ở có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của đơn vị ở. Cơ sở để xác định qui mô diện tích của đơn vị ở là khoảng cách đi bộ từ nhà ở đến công trình công cộng tối đa là 15 phút, tương đương với khoảng cách vật lí khoảng 400 đến 500m.

- Giới hạn về diện tích sẽ giúp cho mọi người dân trong đơn vị ở, nhất là hai đối tượng người già và trẻ em, bằng phương tiện xe đạp hoặc đi bộ, có thể tiếp cận các công trình công cộng phục vụ thường kì một các thuận tiện, nhanh chóng, an toàn.

- Giới hạn về diện tích sẽ định ra không gian vật lí của đơn vị ở, hình thành ranh giới của đơn vị ở bằng hệ thống giao thông cơ giới của đô thị. Giới hạn này sẽ góp phần tạo nên cảm giác "độc lập" cho cộng đồng dân cư sống trong cùng một đơn vị ở, hình thành mối quan hệ láng giềng và sự gắn bó trong mối quan hệ xã hội.

Đây là điều mà các nhà xã hội học cảnh báo cuộc sống hiện đại đã làm rạn nứt các mối quan hệ láng giềng trong một cộng đồng dân cư. 

- Mặt khác, theo A. Christopher nghiên cứu về tâm lí và cảm nhận không gian đô thị, thì hầu hết cư dân thành phố chỉ thực sự biết rõ và thông thạo về khu vực họ sinh sống trong giới hạn chừng 2 đến 3 ô phố và không quá 7 ô phố xung quanh nhà (tương đương 500 đến 600m).

Điều này chứng tỏ giới hạn về diện tích của đơn vị ở ảnh hưởng đến sự gắn bó của cộng đồng dân cư khu vực, và góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội trong cộng đồng.

Dân số của đơn vị ở 

- Đơn vị ở, là một cộng đồng dân cư sống trong một không gian vật lí nhất định, với hệ thống công trình công cộng phục vụ cấp thường kì. Trong đó, qui mô hợp lí của trường tiểu học là yếu tố quyết định trong vấn đề tính toán qui mô dân số.

- Trong mô hình "Đơn vị ở láng giềng" của Clarence Perry, trường tiểu học có qui mô 1.000 học sinh, tương đương với 5.000 đến 6.000 dân. 

- Số học sinh được tính cho 1.000 thường thay đổi theo sự phát triển của xã hội và theo cơ cấu dân số đô thị. Qui mô hợp lí của trường tiểu học cũng thay đổi theo từng thời kì. Vì vậy, qui mô dân số hợp lí của một đơn vị ở cũng thay đổi theo tình hình xã hội của từng đô thị trong từng thời kì.

- Mặt khác, về mặt xã hội học, A. Christopher cho rằng qui mô dân số của một cộng đồng có đời sống chính trị và xã hội gắn bó sẽ là từ 5.000 đến 10.000 người. (Theo Lí thuyết qui hoạch đô thị, Trường ĐH Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh)

Khai Hoan Chu