|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Chi ngân quĩ (Cash outflows) là gì? Các nguồn chi ngân quĩ

17:20 | 09/09/2019
Chia sẻ
Chi ngân quĩ (tiếng Anh: Cash outflows) là tập hợp các khoản tiền mà doanh nghiệp đã thực sự bỏ ra trong kì. Chi ngân quĩ khác với chi phí của doanh nghiệp.
cashflow%201

Hình minh hoạ (Nguồn: sadoreal)

Chi ngân quĩ

Khái niệm

Chi ngân quĩ còn gọi là các dòng tiền ra hay dòng tiền xuất quĩ của doanh nghiệp trong tiếng Anh được gọi là cash outflows.

Chi ngân quĩ là tập hợp các khoản tiền mà doanh nghiệp đã thực sự bỏ ra trong kì.

Phân biệt chi với chi phí của doanh nghiệp

Chi là số tiền mà doanh nghiệp đã thực sự bỏ ra, còn chi phí là hao phí mà doanh nghiệp phải chịu liên quan đến các hoạt động trong của mình. 

Sự khác biệt giữa chi với chi phí được thể hiện ở một số điểm sau:

- Không phải mọi khoản chi trong của doanh nghiệp đều được tính vào chi phí. 

Ví dụ: Chi trả cổ tức cho cổ đông, chi trả nợ gốc vay, chi kí cược kí quĩ tại doanh nghiệp khác.

- Chi phí là hao phí và chưa chắc các hao phí ấy đã liên quan đến việc chi tiền trong của doanh nghiệp. 

Ví dụ: Chi phí khấu hao, các khoản trích lập dự phòng. Đây là chi phí trong nhưng không phải chi tiền trong của doanh nghiệp.

- Ngoài ra, sự lệch pha giữa thời điểm phát sinh chi phí và thời điểm doanh nghiệp xuất tiền trang trải cho các khoản chi phí ấy cũng gây ra sự khác biệt giữa tổng chi trong với tổng chi phí cũng trong đó của doanh nghiệp. 

Ví dụ: Doanh nghiệp tiêu dùng dịch vụ mua ngoài ở phân xưởng sản xuất, doanh nghiệp ghi nhận giá trị của lượng dịch vụ mua ngoài ấy vào chi phí sản xuất chung trong

Nhưng nếu việc thanh toán số tiền có liên quan cho bên cung cấp lại được thanh toán vào sau, thì trong tổng chi ngân quĩ trong này của doanh nghiệp không hề có lượng tiền này.

Nguồn chi ngân quĩ

Căn cứ vào nguồn hình thành, chi ngân quĩ của doanh nghiệp bao gồm:

- Chi cho hoạt động kinh doanh: Đây chính là các dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. 

Ví dụ: Chi tiền mua sắm nguyên liệu, vật tư cho nhà cung cấp, chi lương, chi nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.

- Chi cho hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động xây dựng, mua sắm, nhượng bán, thanh lí các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. 

Ví dụ: Chi mua sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, chi cho vay, chi đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.

- Chi cho hoạt động tài chính: Là các dòng tiền ra phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về qui mô và cơ cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. 

Ví dụ: Chi mua cổ phiếu quĩ, chi trả nợ gốc vay cho ngân hàng, chi trả cổ tức cho cổ đông.

 (Tài liệu tham khảo: Tài chính Doanh nghiệp, Trung tâm đào tạo từ xa, ĐH Kinh tế Quốc dân)

Diệu Nhi