Xuất nhập khẩu Việt Nam và Nhật Bản tháng 6/2020: Xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng giảm gần 19%
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tháng 6/2020 đạt 3,08 tỉ USD.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản 1,47 tỉ USD, đồng thời nhập về hơn 1,6 tỉ USD. Cán cân thương mại thâm hụt gần 145,6 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản nửa đầu năm 2020 giảm nhẹ 3,68% so với cùng kì, đạt 9,3 tỉ USD, dù kim ngạch trong tháng 6 tăng 5,63% so với tháng trước đó.
Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiềm năng hợp tác thương mại, cơ cấu hàng hóa của hai nước mang tính bổ sung cho nhau.
Cụ thể, Nhật Bản có nhu cầu nhập khẩu lớn hàng nông, lâm, thủy sản, thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng các loại, trong khi Việt Nam lại có lợi thế cạnh tranh lớn về các sản phẩm này.
Ngoài ra, Việt Nam và Nhật Bản hiện đang là thành viên của một số hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, trong đó có Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương.
Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác giao thương giữa hai nước trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt triển vọng hợp tác nhập chuỗi cung ứng khu vực và thế giới.
Trong các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 6 tháng đầu năm, chỉ có hai nhóm đạt kim ngạch tỉ USD gồm hàng dệt, may đạt 1,65 tỉ USD chiếm 17,7% thị phần, giảm 7% so với cùng kì; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,05 tỉ USD chiếm tỉ trọng 11%, giảm 18,9% so với cùng kì.
Ở nhóm kim ngạch nhỏ hơn 1 tỉ USD và lớn hơn 500 triệu USD, có 4 mặt hàng có kim ngạch tăng giảm trái chiều so với cùng kì.
Trong đó, hai nhóm tăng là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 4,7% đạt 966,5 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,7% đạt 5,13 triệu USD.
Hai nhóm giảm: Hàng thủy sản giảm 1,6% đạt 668,5 triệu USD; Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 2,7% đạt 600 triệu USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản tháng 6/2020 và lũy kế 6 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 6/2020 | Lũy kế 6 tháng/2020 | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.468.570.017 | 9.295.101.864 | ||
Hàng dệt, may | 248.890.820 | 1.646.489.603 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 157.282.935 | 1.045.234.736 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 157.071.786 | 966.447.612 | ||
Hàng hóa khác | 121.849.400 | 718.399.124 | ||
Hàng thủy sản | 120.948.636 | 668.447.020 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 78.453.924 | 506.130.464 | ||
Giày dép các loại | 77.295.059 | 476.724.268 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 77.257.293 | 600.094.200 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 71.399.075 | 453.095.653 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 56.901.421 | 343.046.627 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 41.117.899 | 240.290.995 | ||
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 29.120.187 | 171.741.372 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 28.331.774 | 188.430.193 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 22.645.979 | 149.792.891 | ||
Hóa chất | 21.218.872 | 156.301.959 | ||
Cà phê | 11.322 | 18.613.644 | 59.791 | 103.116.259 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 18.367.830 | 111.036.670 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.893.058 | 70.798.068 | ||
Dầu thô | 39.473 | 11.434.918 | 151.772 | 48.026.776 |
Sản phẩm hóa chất | 11.385.962 | 77.359.754 | ||
Hàng rau quả | 10.536.142 | 68.205.456 | ||
Sản phẩm từ cao su | 10.064.566 | 68.425.755 | ||
Than các loại | 46.035 | 6.591.758 | 229.033 | 30.946.748 |
Sắt thép các loại | 10.041 | 5.878.206 | 51.879 | 32.968.462 |
Sản phẩm gốm, sứ | 5.742.972 | 40.750.800 | ||
Hạt điều | 782 | 5.379.945 | 3.290 | 22.794.443 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 5.223.136 | 37.889.424 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.949.650 | 25.440.706 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 4.693.655 | 31.440.114 | ||
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.573.981 | 23.734.133 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 5.621 | 4.512.242 | 33.684 | 31.046.880 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1.588 | 4.248.425 | 14.006 | 41.269.529 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 3.978.814 | 26.829.868 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 3.446.785 | 26.978.468 | ||
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.515.266 | 13.993.129 | ||
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 1.159.926 | 12.469.758 | ||
Cao su | 689 | 933.254 | 5.096 | 7.627.665 |
Hạt tiêu | 394 | 792.742 | 1.734 | 3.318.930 |
Quặng và khoáng sản khác | 4.120 | 692.815 | 37.099 | 6.579.438 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 338 | 140.124 | 1.862 | 858.591 |
Phân bón các loại | 136 | 35.139 | 1.972 | 529.323 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là hai nhóm hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ nước bạn, lần lượt đạt 514,1 triệu USD và 325,7 triệu USD trong tháng 6.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản tháng 6/2020 và lũy kế 6 tháng đầu năm 2020
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 6/2020 | Lũy kế 6 tháng/2020 | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.614.141.735 | 9.431.963.904 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 514.107.937 | 2.407.003.524 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 325.712.782 | 2.177.296.405 | ||
Sắt thép các loại | 184.657 | 98.604.687 | 1.189.745 | 693.931.225 |
Hàng hóa khác | 75.939.057 | 455.364.498 | ||
Phế liệu sắt thép | 249.261 | 62.810.469 | 1.517.034 | 415.006.098 |
Vải các loại | 58.327.496 | 343.075.172 | ||
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 55.161.333 | 300.062.177 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 54.364.795 | 356.405.829 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 32.700 | 41.880.767 | 158.962 | 248.176.658 |
Sản phẩm hóa chất | 39.387.227 | 251.953.376 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 34.059.238 | 233.773.006 | ||
Kim loại thường khác | 7.698 | 33.224.086 | 51.215 | 218.345.625 |
Hóa chất | 27.159.793 | 210.400.241 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 23.779.664 | 125.830.646 | ||
Hàng thủy sản | 19.958.848 | 82.679.990 | ||
Giấy các loại | 27.685 | 19.370.293 | 134.738 | 97.585.046 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 16.198.986 | 85.382.882 | ||
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 15.234.839 | 92.570.828 | ||
Than các loại | 61.264 | 14.051.853 | 138.504 | 31.860.807 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 9.794.160 | 54.579.509 | ||
Sản phẩm từ cao su | 8.561.104 | 64.087.916 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 8.341.817 | 60.826.681 | ||
Cao su | 4.264 | 7.737.893 | 30.227 | 68.081.823 |
Dược phẩm | 6.384.410 | 26.474.490 | ||
Sữa và sản phẩm sữa | 6.223.394 | 32.575.880 | ||
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 5.924.003 | 40.635.899 | ||
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 4.491.687 | 30.301.459 | ||
Ô tô nguyên chiếc các loại | 101 | 4.284.407 | 1.300 | 57.391.666 |
Sản phẩm từ giấy | 3.865.884 | 28.573.373 | ||
Phân bón các loại | 31.079 | 3.101.116 | 140.459 | 14.387.721 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 2.723.443 | 19.872.347 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.659.844 | 18.224.098 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 332 | 2.630.792 | 4.721 | 29.672.195 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 2.580.566 | 14.941.438 | ||
Chế phẩm thực phẩm khác | 1.869.311 | 13.329.317 | ||
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 1.696.336 | 14.793.379 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 687.290 | 4.477.664 | ||
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 678.713 | 6.357.449 | ||
Quặng và khoáng sản khác | 969 | 483.002 | 7.821 | 4.142.343 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 88.415 | 1.352.329 | ||
Xăng dầu các loại | 705 | 180.898 |